2 Cool 4 Skool

2 Cool 4 Skool
Album đĩa đơn của BTS
Phát hành12 tháng 6 năm 2013 (2013-06-12)
Thu âm2013
Thể loại
  • Hip hop
  • K-pop
Thời lượng27:13
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩa
  • Big Hit
  • Loen
  • Pony Canyon[1]
Sản xuất
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • Slow Rabbit
  • Supreme Boi
  • RM
  • j-hope
  • SUGA
Thứ tự album của BTS
2 Cool 4 Skool
(2013)
O!RUL8,2?
(2013)
Đĩa đơn từ 2 Cool 4 Skool
  1. "No More Dream"
    Phát hành: 13 tháng 6, 2013
  2. "We Are Bulletproof Pt. 2"
    Phát hành: 13 tháng 6, 2013

2 Cool 4 Skoolalbum đĩa đơn đầu tay của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Album được phát hành vào ngày 12 tháng 6 năm 2013, thông qua Big Hit và được phân phối bởi Loen. Album được quảng bá bởi hai đĩa đơn "No More Dream" và "We Are Bulletproof Pt.2". Về mặt thương mại, album đạt vị trí số 5 trên Gaon Album Chart và bán được hơn 230,000 bản kể từ khi phát hành tại Hàn Quốc.

Bối cảnh và phát hành

Ngày 21 tháng 5 năm 2013, Big Hit Entertainment ra mắt đồng hồ đếm ngược[2] trên trang web của BTS và tải lên đoạn trailer ra mắt[3] vào ngày 26 tháng 5 trên YouTube để chuẩn bị cho album đầu tay của nhóm. Trailer có nhịp hip hop với giọng trầm trên các đoạn rap với chú thích "Cuối cùng BTS sẽ ra mắt!".[4] Những hình ảnh teaser của các thành viên được xác nhận[5] cũng như ảnh khái niệm của album[6] sau đó đã được phát hành trên trang Facebook chính thức của nhóm. Big Hit Entertainment đã tiết lộ danh sách ca khúc[7] cho album sắp phát hành này trên tài khoản Twitter chính thức của họ. Họ cũng phát hành thiết kế và chi tiết của album vật lý mà sẽ đi kèm với sách ảnh và bưu thiếp.[8] Sau đó, họ phát hành teaser đầu tiên, tiết lộ rằng "No More Dream" sẽ là ca khúc chủ đề của album.[9]

Video âm nhạc

Video âm nhạc cho "No More Dream" được phát hành vào ngày 12 tháng 6 năm 2013[10] trước buổi biểu diễn ra mắt của BTS. Video trình diễn vũ đạo cho ca khúc sau đó được phát hành vào ngày 16 tháng 6 năm 2013[11] trong lúc nhóm đang quảng bá album trên các chương trình âm nhạc. Video âm nhạc cho "We Are Bulletproof Pt.2" được phát hành vào ngày 16 tháng 7 năm 2013[12] để tiếp nối việc quảng bá. Toàn bộ vũ đạo được biên đạo bởi Son Sungdeuk trong khi cả hai video âm nhạc "No More Dream" và "We Are Bulletproof Pt.2" đều do Zanybros đạo diễn.[13]

Quảng bá

Nhóm tổ chức một cuộc họp báo và buổi biểu diễn ra mắt với hai bài hát "No More Dream" và "We Are Bulletproof Pt.2" vào ngày 12 tháng 6 năm 2013,[14] đánh dấu sân khấu ra mắt không chính thức của BTS trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc. BTS sau đó có một sân khấu ra mắt thành công vào ngày 13 tháng 6[15] trên M Countdown của Mnet, đánh dấu sự bắt đầu của việc quảng bá album trên nhiều chương trình âm nhạc Hàn Quốc khác nhau. Rất lâu sau đó vào năm 2015, BTS đã tổ chức một buổi hòa nhạc đặc biệt[16] cho album. 2015 BTS Live Trilogy Episode I: BTS Begins được tổ chức trong hai ngày tại Olympic Hall bắt đầu từ ngày 28 tháng 3 năm 2015 với BTS biểu diễn những bài hát trích từ hai album 2 Cool 4 SkoolO! RUL8,2?.

Diễn biến thương mại

BTS lần đầu tiên xuất hiện trên Billboard World Digital Songs với đĩa đơn chính "No More Dream" ở vị trí số 14[17] vào ngày 29 tháng 6 năm 2013. Bài hát ở trên bảng xếp hạng trong ba tuần liên tiếp. 2 Cool 4 Skool đạt vị trí thứ 5 trong tuần 31 của Bảng xếp hạng album hàng tuần của Gaon khi nhóm đang quảng bá "We Are Bulletproof Pt.2". Sau một tháng rưỡi phát hành, album đạt vị trí thứ 10 trên Bảng xếp hạng album hàng tháng của Gaon tháng 7. Đây là album bán chạy thứ 65[18] trên Gaon Album Chart Hàn Quốc năm 2013.

Danh sách bài hát

Tất cả các khoản ghi chú của bài hát được trích từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc, trừ khi có ghi chú khác.[19]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro: 2 Cool 4 Skool" (featuring DJ Friz) Supreme Boi1:03
2."We Are Bulletproof Pt.2"
Pdogg3:45
3."Skit: Circle Room Talk" Pdogg2:11
4."No More Dream"
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
  • Supreme Boi
Pdogg3:42
5."Interlude" Slow Rabbit0:52
6."좋아요" (Joayo / I Like It)
  • Slow Rabbit
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
Slow Rabbit3:51
7."Outro: Circle Room Cypher"
Pdogg5:21
Tổng thời lượng:20:44
Phiên bản vật lý
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
8."Skit: On the Start Line"RM"hitman" bang2:33
9."길" (Gil / Path)
  • RM
  • J-Hope
  • Suga
  • "hitman" bang
  • Pdogg
  • RM
  • J-Hope
  • Suga
  • "hitman" bang
  • Pdogg
3:48
Tổng thời lượng:27:13

Thực hiện

  • RM – nhóm trưởng, rap, viết lời, điệp khúc
  • Jin – hát
  • Suga – rap, viết lời, thu âm
  • J-Hope – rap, viết lời, biên đạo múa
  • Jimin – hát
  • V – hát
  • Jungkook – hát, rap, điệp khúc
  • Pdogg – sản xuất, thu âm, keyboard, synthesizer, biên khúc
  • "Hitman" Bang – sản xuất, viết lời, giám đốc sản xuất

  • Slow Rabbit – sản xuất, viết lời, thu âm, keyboard, synthesizer
  • Supreme Boi – sản xuất, thu âm, keyboard, synthesizer, điệp khúc
  • DJ Scratch – scratch
  • Yang Chang-won – phối khí, thu âm
  • James F. Reynolds – phối khí
  • Nam Young-woo – thu âm
  • Chris Gehringer – phối khí
  • Choi Hyo-young – phối khí

Xếp hạng

Album

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2013 – 2019) Vị trí
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[20] 174
Hàn Quốc Gaon Album Chart[21] 5

Xếp hạng tháng

Bảng xếp hạng (2013) Vị trí cao nhất
Hàn Quốc Gaon Album Chart[22] 10

Xếp hạng năm

Bảng xếp hạng Vị trí
Hàn Quốc 2013 Gaon Album Chart[23] 65
Hàn Quốc 2014 Gaon Album Chart[24] 106
Hàn Quốc 2015 Gaon Album Chart[25] 96
Hàn Quốc 2016 Gaon Album Chart[26] 90
Hàn Quốc 2017 Gaon Album Chart[27] 98
Hàn Quốc 2018 Gaon Album Chart[28] 85
Hàn Quốc 2019 Gaon Album Chart[29] 76

Đĩa đơn

Billboard World Digital Songs (2013)[17] Vị trí cao nhất
"No More Dream" 14

Doanh số và chứng nhận

Bảng xếp hạng Doanh số
Hàn Quốc (Gaon) 231,521[30]

Lịch sử phát hành

Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Hàn Quốc 12 tháng 6, 2013 CD, tải kỹ thuật số [31]
Toàn cầu Tải kỹ thuật số [32]

Tham khảo

  1. ^ “COOL 4 SKOOL / O! RUL 8, 2? [2CD+DVD] - BTS (防弾少年団)”. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ LeeEunDuk (ngày 22 tháng 5 năm 2013). “Bangtan Boys release a mysterious countdown clock”. Allkpop. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ “BTS Debut 2 Cool 4 Skool Trailer”.
  4. ^ neefa (ngày 27 tháng 5 năm 2013). “Bangtan Boys aka BTS' powerful debut trailer is "2 cool for skool"”. Allkpop. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ C.. (ngày 4 tháng 6 năm 2013). “Big Hit Entertainment Releases Member Teaser Photos for Upcoming Boy Group”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ jennywill (ngày 11 tháng 6 năm 2013). “Bangtan Boys release group photo for '2 Cool 4 Skool'”. Allkpop. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ elliefilet (ngày 6 tháng 6 năm 2013). “Bangtan Boys aka BTS come out with '2COOL 4SKOOL' track list”. Allkpop. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ “2 Cool 4 Skool on BTS X OFFICIALSHOP”. BTS OFFICIAL SHOP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ Grace Danbi Hong (ngày 7 tháng 6 năm 2013). “BTS Rebels with Chalk New MV Teaser for ′No More Dreams′”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  10. ^ G. Jeong (ngày 11 tháng 6 năm 2013). “BTS Blasts Onto Music Scene with "No More Dream" Debut MV”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ C.. (ngày 17 tháng 6 năm 2013). “BTS Releases Dance Version Music Video of "No More Dream"”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ C.. (ngày 16 tháng 7 năm 2013). “BTS Releases Music Video for "We Are Bulletproof Part 2"”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “Zanybros work 2013”. Zanybros.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ *C.. (ngày 13 tháng 6 năm 2013). “Rookie Hip Hop Idol Group BTS has Debut Stage for "Melon Showcase"”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
    • Nancy Lee (ngày 12 tháng 6 năm 2013). “BTS Debuts With a Bang at Showcase”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ Hea Jung Min & Nancy Lee (ngày 21 tháng 6 năm 2013). “BTS Shouts ′No More Dream′ on ′M COUNTDOWN′”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ Kim Sara (ngày 9 tháng 2 năm 2015). “BTS, will hold their 2nd exclusive concert in March 'BTS Begins'”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ a b “Billboard World Digital Songs: Week June 29”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  18. ^ “Gaon Yearly Chart: 2013”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  19. ^ “Songs Registered Under 2 Cool 4 Skool)”. komca.or.kr. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ "Ultratop.be – BTS – 2 Cool 4 Skool" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  21. ^ “Gaon Album Chart: Week 31 of 2013”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  22. ^ “Gaon Album Chart: July 2013”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  23. ^ “Gaon Yearly Chart: 2013”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  24. ^ “Gaon Yearly Chart: 2014”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  25. ^ “Gaon Yearly Chart: 2015”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  26. ^ “Gaon Yearly Chart: 2016”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  27. ^ “Gaon Yearly Chart: 2017”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  28. ^ “Gaon Yearly Chart: 2018”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  29. ^ “Gaon Yearly Chart: 2019”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  30. ^ Doanh số trên Bảng xếp hạng Gaon:
    • “2013년 Album Chart (see #65)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
    • “2014년 Album Chart (Domestic) (see #97)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
    • “2015년 Album Chart (see #96)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
    • “2016년 Album Chart (see #90)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
    • “2017년 Album Chart (see #98)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
    • “2018년 Album Chart (see #85)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
    • “2019년 Album Chart (see #76)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  31. ^ Park, Geon-wook (ngày 12 tháng 6 năm 2013). 방탄소년단, 12일 데뷔 싱글 공개 '10대 공감 살까?' [BTS, to release their debut single on the 12th. 'Will teenagers sympathize?']. Asia Economy (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
  32. ^ References for 2C4S digital release in various territories:
    • “2 Cool 4 Skool by BTS”. Apple Music US. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.

Liên kết ngoài

  • Video âm nhạc "No More Dream" trên YouTube
  • Video âm nhạc "We Are Bulletproof Pt.2" trên YouTube
  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Dark & Wild
  • Wings
  • Love Yourself: Tear
  • Map of the Soul: 7
  • Be
Tiếng Nhật
Mini album
Album tổng hợp
Tiếng Hàn
  • The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
  • Love Yourself: Answer
Tiếng Nhật
Album tuyển tập
  • Proof
Album đĩa đơn
  • 2 Cool 4 Skool
  • Butter
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "I Need U"
  • "Run"
  • "Fire"
  • "Save Me"
  • "Blood Sweat & Tears"
  • "Spring Day"
  • "Not Today"
  • "DNA"
  • "Mic Drop"
  • "Fake Love"
  • "Idol"
  • "Boy with Luv"
  • "Make It Right"
  • "Black Swan"
  • "On"
  • "Life Goes On"
  • "Yet to Come (The Most Beautiful Moment)"
  • "Take Two"
Tiếng Nhật
Tiếng Anh
Đĩa đơn hợp tác
Bài hát khác
  • "Serendipity"
  • "Euphoria"
  • "Singularity"
  • "Epiphany"
  • "Persona"
  • "Home"
  • "Dionysus"
  • "Dream Glow"
  • "A Brand New Day"
  • "All Night"
  • "Heartbeat"
  • "Blue & Grey"
Lưu diễn
Danh sách phim
Ảnh hưởng
Bài viết liên quan