Aymeric Laporte

Aymeric Laporte
Laporte thi đấu cho Athletic Bilbao vào năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Aymeric Jean Louis Gérard Alphonse Laporte[1]
Ngày sinh 27 tháng 5, 1994 (29 tuổi)[2]
Nơi sinh Agen, Aquitaine, Pháp
Chiều cao 1,91 m (6 ft 3 in)[3]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Nassr
Số áo 27
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2000–2009 SU Agen
2009–2010 Bayonne
2010–2011 Athletic Bilbao
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 Basconia 33 (2)
2012 Athletic Bilbao B 8 (0)
2012–2018 Athletic Bilbao 161 (7)
2018–2023 Manchester City 108 (8)
2023- Al Nassr 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-17 Pháp 11 (1)
2011–2012 U-18 Pháp 9 (0)
2012–2013 U-19 Pháp 12 (1)
2013–2016 U-21 Pháp 19 (1)
2021– Tây Ban Nha 28 (1)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Tây Ban Nha
UEFA Nations League
Á quân Ý 2021
Vô địch Hà Lan 2023
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 22 tháng 5 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024

Aymeric Jean Louis Gérard Alphonse Laporte (phát âm tiếng Pháp: ​[ɛməʁik lapɔʁt]; sinh ngày 27 tháng 5 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Al Nassr tại Saudi Pro Leagueđội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.

Sau khi gia nhập Athletic Bilbao năm 2010 ở tuổi 16, anh chỉ trở thành cầu thủ người Pháp thứ hai — sau Bixente Lizarazu — thi đấu cho câu lạc bộ[4] và đã ra sân thi đấu 220 trận. Vào tháng 1 năm 2018, anh đã ký hợp đồng với Manchester City.[5] Anh là một phần của đội bóng giành cú ăn ba quốc nội đầu tiên của bóng đá nam ở Anh vào năm 2019.

Sinh ra ở Pháp, anh có 51 lần ra sân cho Pháp tại cấp độ trẻ, tuy vậy anh vẫn chưa được ra sân tại đội tuyển quốc gia nước này. Vào tháng 5 năm 2021, sau khi nhập quốc tịch Tây Ban Nha và được chấp thuận từ FIFA để chuyển đội tuyển quốc gia,[6] Laporte được gọi lên đội hình của Tây Ban Nha tham dự UEFA Euro 2020.[7]

Tuổi thơ

Laporte[8] sinh ra ở Agen, Aquitaine. Anh có gốc gác Basque từ cụ của mình.[9] Anh bắt đầu chơi bóng đá và bóng bầu dục khi mới 5 tuổi, và bắt đầu phát triển kỹ năng tại học viện bóng đá của Agen.[10][11][12] Năm 2009, anh được mời gia nhập Athletic Bilbao qua các tuyển trạch viên; theo thỏa thuận với câu lạc bộ, anh đã dành một mùa giải với Aviron Bayonnais FC,[12][13] vì anh còn quá trẻ để chuyển ra ngoài nước Pháp vào thời điểm đó.

Bàn thắng quốc tế

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 23 tháng 6 năm 2021 Sân vận động La Cartuja, Sevilla, Tây Ban Nha  Slovakia
2–0
5–0
UEFA Euro 2020

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Athletic Bilbao

Manchester City

Đội tuyển quốc gia

U19 Pháp

  • UEFA European Under-19 Championship á quân: 2013

Tây Ban Nha

Tham khảo

  1. ^ “List of Players under Written Contract Registered Between 01/01/2018 and 31/01/2018”. The Football Association. tr. 5. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “Aymeric Laporte”. 11v11.com. AFS Enterprises. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “A. Laporte: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “Athletic Bilbao makes easy work of Hapoel IKS”. Fox Sports. ngày 29 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “Laporte ya posa como jugador del Manchester City” [Laporte already posing as a Manchester City player]. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). Madrid. ngày 30 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “Aymeric Laporte: FIFA approves Manchester City defender's switch to Spain from France”. Sky Sports. ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ “Spain leave Sergio Ramos out of Euro 2020 squad and call up Aymeric Laporte”. The Guardian. ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ “Aymeric Laporte: Trung vệ mạnh mẽ”. BÓNG ĐÁ TECH.
  9. ^ Beltrán, Javi (25 tháng 7 năm 2013). “Laporte: "Tengo sangre vasca por parte de mis bisabuelos"” [Laporte: "I have Basque blood through my great-grandparents"] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Desmarque. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ Karouri, Khaled (4 tháng 11 năm 2012). “Entretien avec... Aymeric Laporte” [Interview with... Aymeric Laporte]. Foot Mercato (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  11. ^ “Aymeric Laporte, un Basque parmi les Basques” [Aymeric Laporte, a Basque among the Basques]. Only Football (bằng tiếng Pháp). 14 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ a b “Biography – Athletic Bilbao signing and beginnings”. Official website. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Aymeric Laporte a "arrêté de regarder les papillons"” [Aymeric Laporte "stopped watching the butterflies"]. So Foot (bằng tiếng Pháp). 26 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SUPERCUP
  15. ^ “Aymeric Laporte: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ McNulty, Phil (ngày 18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ McNulty, Phil (ngày 25 tháng 2 năm 2018). “Arsenal 0–3 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.
  18. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  19. ^ McNulty, Phil (ngày 25 tháng 4 năm 2021). “Manchester City 1–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  20. ^ Bevan, Chris (ngày 5 tháng 8 năm 2018). “Chelsea 0–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  21. ^ “Under-19 - News”. UEFA.com. ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  22. ^ McNulty, Phil (10 tháng 6 năm 2023). “Manchester City 1–0 Inter Milan”. BBC Sport. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  23. ^ McNulty, Phil (29 tháng 5 năm 2021). “Manchester City 0–1 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

  • Bản mẫu:Athletic Bilbao profile
  • Aymeric Laporte tại BDFutbol Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Aymeric Laporte tại Soccerbase Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • {{FFF male player}} template missing ID.
  • Aymeric Laporte – Thành tích thi đấu tại UEFA Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Aymeric Laporte – Thành tích thi đấu FIFA Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • x
  • t
  • s
Al Nassr – đội hình hiện tại
  • 1 Bukhari
  • 2 S. Al-Ghannam
  • 3 Madu
  • 4 Al-Fatil
  • 5 Al-Amri
  • 7 Ronaldo
  • 8 Al-Sulaiheem
  • 10 Martínez
  • 11 K. Al-Ghannam
  • 12 Boushal
  • 13 Konan
  • 14 Al-Najei
  • 16 Maran
  • 17 Al-Khaibari
  • 18 Luiz Gustavo
  • 19 Al-Hassan
  • 20 Al Mansour
  • 21 Álvaro
  • 22 Rossi
  • 23 Yahya
  • 27 M. Qasheesh
  • 29 Ghareeb
  • 30 Al-Nemer
  • 33 Abdullah
  • 44 Al-Aqidi
  • 46 Al-Aliwa
  • 55 Al-Faraj
  • 59 Haqawi
  • 60 Majrashi
  • 62 Al-Awairdhy
  • 77 Masharipov
  • 78 Lajami
  • 94 Talisca
  • Huấn luyện viên: Garcia