Cá hắc long

Cá hắc long
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Osteoglossiformes
Họ: Osteoglossidae
Chi: Osteoglossum
Loài:
O. ferreirai
Danh pháp hai phần
Osteoglossum ferreirai
Kanazawa, 1966[1]

Cá hắc long (Osteoglossum ferreirai) là loài cá xương nước ngọt Nam Mỹ thuộc họ Osteoglossidae. Cá hắc long đôi khi được nuôi trong bể thủy sinh, nhưng chúng là loài săn mồi và cần bể rất lớn.[2] Cá này thường phổ biến,[3] nhưng số lượng lớn được đánh bắt để làm thực phẩm và để buôn bán cá cảnh.[4]

Từ nguyên

Danh pháp loài ferreirai được đặt theo tên của Alexandre Rodrigues Ferreira, nhà tự nhiên học người Bồ Đào Nha-Brazil là người đầu tiên báo cáo về loài này.[5]

Phạm vi và môi trường sống

Cá hắc long có nguồn gốc từ vùng Nam Mỹ nhiệt đới, nơi chỉ giới hạn ở lưu vực Rio Negro, bao gồm cả sông Branco.[3][6][7] Cá hắc long được phát hiện vào những năm 1970 ở lưu vực Orinoco, nhưng liệu đây có phải là quần thể tự nhiên hay là kết quả du nhập của con người vẫn còn đang gây tranh cãi.[4][7]

Về cơ bản, đây là loài cố định (không di cư) sống ở môi trường nước đen.[4] Vào mùa khô, loài này chủ yếu sống ở vùng nước đọng, đầm phá ven bờ và các nhánh sông nhỏ, nhưng thường tìm được ở các khu rừng ngập nước vào mùa nước lớn.[3]

Mô tả

Cá hắc long có thân hình dài và đuôi thon. Chiều dài tổng thể tối đa của chúng thường được đạt 0,9 m (3,0 ft),[6] nhưng có báo cáo về những cá thể lên đến 1,2 m (3,9 ft).[4] Cá con có màu đen với các vệt màu vàng chạy dọc thân, đầu và đuôi. Khi đạt đến khoảng 15 cm (0,5 ft), các điểm nhấn sẽ biến mất và cá sẽ chuyển sang màu xám thép óng ánh sẫm đến xanh lam, do đó có tên thường gọi như vậy. Ngoài ra, còn có viền màu vàng và đỏ ở vây lưng và vây đuôi. Ngược lại với cá con, cá trưởng thành rất giống với cá ngân long (O. bicirrhosum), nhưng hai loài này có thể được phân biệt bằng phương pháp hình thái, đặc biệt là số lượng tia vây.[8]

Một số người nuôi cá cảnh châu Á đôi khi gọi nhóm cá này là cá rồng vì vẻ ngoài độc đáo của chúng và tin rằng chúng mang lại may mắn.[2]

Tập tính

Cá hắc long đôi khi được gọi là khỉ nước hoặc cá khỉ vì chúng có thể nhảy ra khỏi mặt nước để bắt con mồi.[2] Chúng thường bơi gần mặt nước để tìm kiếm thức ăn. Mặc dù được biết đến là loài ăn mồi lớn hơn như dơi nhỏ và khỉ nhỏ,[2][9] chế độ ăn chính của chúng bao gồm tôm, côn trùng, cá nhỏ hơn và các động vật khác nổi trên mặt nước. Tại đây, chiếc miệng giống như cầu kéo của chúng chỉ thích nghi để kiếm ăn.[8]

Cá cái đẻ trứng vào mùa nước lớn. Có đến 210 quả trứng được cá đực ấp bằng miệng và khoảng 100 trứng phát triển thành cá bột, con non chỉ được giải phóng hoàn toàn khi dài khoảng 7 cm (2,8 in).[4]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Osteoglossum ferreirai (TSN 161896) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  2. ^ a b c d Hill, N. (13 tháng 6 năm 2016). “Predators: South American Arowana”. Practical Fishkeeping. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ a b c Reis, R & Lima, F. (2009). “Osteoglossum ferreirai”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2009: e.T167687A6367885. doi:10.2305/IUCN.UK.2009-2.RLTS.T167687A6367885.en. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ a b c d e Olivares, Ana Maria; Hrbek, Tomas; Escobar, Maria Doris; Caballero, Susana (2013). “Population structure of the black arowana (Osteoglossum ferreirai) in Brazil and Colombia: implications for its management”. Conservation Genetics. 14 (3): 695–703. doi:10.1007/s10592-013-0463-1 – qua Springer.
  5. ^ l, Maria Doris Escobar; Farias, Izeni P.; b, Donald C. Taphorn; Landines, Miguel; Hrbek, Tomas (2013). “Molecular diagnosis of the arowanas Osteoglossum ferreirai Kanazawa, 1966 and O. Bicirrhossum (Cuvier, 1829) from the Orinoco and Amazon River basins”. Neotropical Ichthyology. 11 (2): 335–340. doi:10.1590/S1679-62252013000200011.
  6. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2006). Osteoglossum ferreirai trong FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2019.
  7. ^ a b Escobar; Farias; Taphorn; Landines; Hrbek (2013). “Molecular diagnosis of the arowanas Osteoglossum ferreirai Kanazawa, 1966 and O. bicirrhossum (Cuvier, 1829) from the Orinoco and Amazon River basins”. Neotrop. Ichthyol. 11: 335–340. doi:10.1590/S1679-62252013000200011.
  8. ^ a b Schofield, P.J.; L.G. Nico; P.L. Fuller; W.F. Loftus; M. Neilson (6 tháng 8 năm 2013). “Osteoglossum bicirrhosum”. U.S. Geological Survey, Nonindigenous Aquatic Species Database. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ Mikula, Peter (1 tháng 6 năm 2015). “Fish and amphibians as bat predators” (PDF). European Journal of Ecology (bằng tiếng Anh). 1 (1): 71–80. doi:10.1515/eje-2015-0010. ISSN 1339-8474.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại