Chiến tranh Liên minh thứ hai

Chiến tranh Liên minh thứ hai
Một phần của Chiến tranh Cách mạng Pháp
War of the second coalitionTrận kim tự thápTrận sông NileTrận Zurich lần thứ haiTrận MarengoTrận HohenlindenCách mạng Haiti#Napoleon xâm chiếm Haiti
War of the second coalition

Nhấp vào hình ảnh để tải bài viết thích hợp.
Trái sang phải, từ trên xuống dưới:
Trận chiến Kim tự tháp, sông Nile, Trận Zurich lần thứ hai, Marengo, Hohenlinden, Cách mạng Haiti
Thời gian29 tháng 11 năm 1798 – 25 tháng 3 năm 1802
Địa điểm
Kết quả Pháp chiến thắng, Hòa ước Lunéville, Hòa ước Amiens
Tham chiến

Quân chủ Habsburg Quân chủ Habsburg
Đế quốc La Mã Thần thánh Đế quốc La Mã Thần thánh[a]
Vương quốc Anh (1707–1800) Vương quốc Anh[b]
 Nga[c]
Vương quốc Pháp Pháp Bảo hoàng
Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha
Vương quốc Hai Sicilie Hai Sicilia
Đế quốc Ottoman Đế quốc Ottoman

Hoa Kỳ Hoa Kỳ[d]

Cộng hòa Pháp
Tây Ban Nha Tây Ban Nha
Lê dương Ba Lan
Đan Mạch Đan Mạch–Na Uy[e]
Cộng hòa vệ tinh Pháp:

Chỉ huy và lãnh đạo

Hoa Kỳ John Adams
Thương vong và tổn thất

Quân chủ Habsburg 200.000 chết và bị thương
140.000 bị bắt[1]

Đế quốc Ottoman 50.000 chết và bị thương[2]
Đệ Nhất Cộng hòa Pháp 75.000 người chết trong chiến đấu
140.000 người bị bắt[3]
  1. Trên danh nghĩa là Đế quốc La Mã thần thánh, trong đó Hà Lan thuộc Áo và Vùng đất công tước của Milano nằm dưới quyền lãnh đạo trực tiếp của Áo. Nó cũng bao gồm nhiều nước ở Ý, cũng như các nước Habsburg như Vùng đất đại công tước của Toscana.
  2. Trở thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland vào ngày 1 tháng 1 năm 1801.
  3. Tuyên chiến với Pháp năm 1799, nhưng rút khỏi Liên minh trong cùng năm đó.
  4. Tham gia cuộc Chiến tranh Quasi không tuyên bố chống lại Pháp từ 1798 đến 1800. Kết thúc bằng Thỏa thuận 1800.
  5. Chính thức là đứng trung lập, nhưng hạm đội Đan Mạch đã bị Vương quốc Anh tấn công trong trận Copenhagen.
  6. Bị xóa bỏ sau khi khôi phục lại Lãnh địa Giáo hoàng trung lập vào năm 1800.
  7. Quốc gia này tồn tại ngắn ngủi thay thế vương quốc Napoli năm 1799.
  • x
  • t
  • s
Chiến tranh Liên minh thứ hai
Ostrach • Stockach lần một • Pastrengo • Verona • Legnago • Magnano • Cassano • Winterthur • Zürich lần một • Trebbia • Mantua • Novi • Bergen • Zürich lần hai • Castricum • Wiesloch • Genoa • Hohentwiel • Stockach lần hai • Meßkirch • Biberach • Pháo đài Bard • Montebello • Marengo • Höchstädt • Neuburg • Ampfing • Hohenlinden • Mincio • Copenhagen • Algeciras • Porto Ferrajo

Chiến dịch Địa Trung Hải • Chiến dịch Ai Cập • Chiến dịch Thụy Điển • Chiến dịch Hà Lan

Liên minh thứ hai là một tập hợp nhiều vương quốc châu Âu lần thứ hai, nhằm kìm hãm nước Pháp cách mạng và - nếu có thể - thì đánh bại chế độ cộng hòa Pháp, đồng thời tái lập chế độ quân chủ.

Bối cảnh lịch sử

Sau thắng lợi của tướng Napoléon Bonaparte trong các trận chiến ở Ý năm 1797 và việc ký hòa ước Campo-Formio, chấm dứt chiến tranh giữa Cộng hòa Pháp với Liên minh thứ nhất, nước Pháp mở rộng biên giới của mình tới tận tả ngạn sông Rhine và chiếm miền bắc Ý. Khi Napoléon dẫn đoàn quân viễn chinh Pháp sang Ai Cập, thì các quốc gia chống Pháp đã lập ra Liên minh thứ hai gồm Vương quốc Anh, Đế quốc Nga, Áo, Thụy Điển, Đế quốc La Mã Thần thánh, Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ, Vương quốc Napoli và Sicilia, Haiti cùng với quân nổi dậy Chouan ở Pháp và quân nổi dậy ở Bỉ để cùng nhau chống lại Pháp. Bên phe Pháp gồm có Cộng hòa Pháp, các nước Cộng hòa vệ tinh của Pháp, Cộng hòa Batavia, vương quốc Đan Mạch, Na Uy, quân nổi dậy Ireland.

Quân đội Nga của Đại Nguyên soái Suvorov tiến hành cuộc hành binh Thụy Sĩ hiển hách.

Vào ngày 1 tháng 8 năm 1798, tại Ai Cập, nhờ tài năng xuất sắc của mình, Đô đốc Hải quân Hoàng gia Anh là Horatio Nelson đã đánh lừa được địch trong trận Hải chiến sông Nile, với kết quả là ông đại phá tan tác Hải quân Pháp. Hải quân Hoàng gia Anh đã tiêu diệt được phần lớn địch quân, và chỉ Napoléon chỉ còn có vỏn vẹn 13 chiếc thuyền chiến. Nhờ có chiến công hào hùng của Hải quân Hoàng gia Anh tại sông Nile, đám bại quân Pháp ở Ai Cập bị cắt liên lạc với chính phủ Pháp ở chính quốc.[4][5] Vào năm 1799, Nga hoàng Pavel I sẵn sàng tiêu diệt nền dân chủ Pháp.[6] Theo đề nghị của người Áo, ông phong Đại Nguyên soái kiệt xuất Aleksandr Vasilyevich Suvorov làm Tổng tư lệnh Liên quân Nga - Áo, dù rằng thiên tài quân sự này đã già nua và còn bị Nga hoàng thất sủng không lâu trước đó.[7] Vào ngày 19 tháng 4 năm 1799, A. V. Suvorov thống lĩnh liên quân Nga - Áo xuất binh đánh Pháp ở Ý.[8] Trong trận đánh đầu tiên tại Cassano, Quân đội của Suvorov đại phá quân Pháp, tiêu diệt được 2 nghìn tên địch và bắt sống được 5 nghìn tên. Khi đám tàn quân Pháp lui binh, các chiến binh Cossack còn chặn đánh quân thù. Vào ngày 29 tháng 4 năm 1799, liên quân Nga - Áo giải phóng thành Milan.[9]

Sau đó, vào ngày 26 tháng 5 năm 1799, thành Torino cũng được giải phóng. Không những thế, Suvorov cũng đánh tan tác quân Pháp trong trận đánh ở Marengo.[10] Thế là Đại Nguyên soái Suvorov lại đánh thắng quân Pháp trong trận đánh tại Trebbia.[11] Quân Pháp bị đánh đuổi ra khỏi sông Riviera.[12] Sau đó, vào ngày 15 tháng 8 năm 1799, liên quân Nga - Áo của Suvorov lại đại thắng trong trận đánh tại Novi, danh tướng Pháp Barthélemy Catherine Joubert bại trận tử vong.[13] Ông ta là viên tướng xấu số nhất của quân Pháp khi đó.[11] Với một loạt chiến thắng trước các đạo quân Pháp trong một loạt cuộc hành binh bắt buộc, Đại Nguyên soái Suvorov đã ngăn ngừa được việc địch quân họp binh với nhau, dù ông luôn bị làm khó bởi những vị tướng Áo ít tài năng hơn.[14] Không những thế tại Cộng hòa Thụy Sĩ, Quân đội Áo cũng đánh thắng quân Pháp trong trận Zurich lần thứ nhất vào tháng 6 nắm 1799, nhưng phải chịu tổn thất nặng nề.[15] Sau đó, Quân đội Nga tại Cộng hòa Thụy Sĩ bị quân Pháp của tướng André Masséna đánh bại. Sau thất bại này, Đại Nguyên soái Aleksandr Vasilyevich Suvorov phải kéo các chiến binh Nga rút về do tình hình trở nên nghiêm trọng, kết thúc một trong những chiến dịch hiển hách nhất của ông.[14]

Tại Đức, quân của quận công Áo Charles đuổi quân Pháp của thống chế J. B. Jourdan qua sông Rhine và thắng Pháp nhiều trận ở Thụy Sĩ. Tướng A. Masséna thay thế thống chế Jourdan. Trong lúc đó Nga rút khỏi Liên minh vì bất đồng với Anh về vấn đề hàng hải.

Cuối năm 1799, Napoléon trao quyền chỉ huy quân Pháp ở Ai Cập cho tướng Kléber, trở về Pháp làm một cuộc đảo chính Ban đốc chính (Directoire) lên nắm quyền và tổ chức lại quân đội. Năm 1800, Napoléon chỉ huy quân đội tại Ý và thắng quân Áo của tướng Michael Melas ở trận Marengo (14.6.1800), khiến cho Quân đội Áo phải lui binh trở lại sau dãy núi Alps.

Tại Đức, quân của tướng Pháp Moreau đánh bại quân của quận công Johann trong trận Hohenlinden (3.12.1800), buộc Áo phải ký Hiệp định đình chiến. Ngày 9.2.1801 Pháp và Áo ký hòa ước Lunéville, chấp nhận quyền kiểm soát của Pháp tới sông Rhine và trên các nước Cộng hòa chư hầu ở Ý và Hà Lan. Tại Ai Cập, vào ngày 21 tháng 3 năm 1801, Quân đội Anh đập tan nát quân Pháp trong trận đánh tại Canope và hành binh về Rahmanieh. Trong lúc đó, Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ cũng hành binh từ xứ Syria đến El Arich. Vào ngày 9 tháng 4 năm 1801, Pháp phải chuồn khỏi Salhieh, nhờ đó Thổ Nhĩ Kỳ đoạt lại được vùng này. Sau đó, liên quân Anh - Thổ họp binh bên sông Nile và thẳng tiến về giải phóng thủ phủ Cairo.[16] Quân Thổ Nhĩ Kỳ đã đánh thắng được một tập đoàn quân Pháp bao gồm 8 nghìn tên địch. Và rồi, lần lượt Cairo và Alexandria được giải phóng, Pháp phải hứng chịu đại bại.[17] Sau đó Pháp và Anh ký hòa ước Amiens ngày 25.3.1802, chấm dứt chiến tranh giữa phe Pháp và Liên minh thứ hai.

Các sự kiện quan trọng

  • 23.5.1798: cuộc nổi dậy của phiến quân Ireland (đồng minh của Pháp) chống lại Anh
  • tháng 9.1798: Nga, Áo, Anh tuyên chiến với Pháp
  • 9.9.1798: Thổ Nhĩ Kỳ tuyên chiến với Pháp
  • 15.9.1799: nghĩa quân Vendée và Chouan nổi dậy chống chính quyền Pháp
  • 22.10.1799: Nga giảng hòa với Pháp
  • 14.2.1800: nghĩa quân Chouan ký hòa ước Beauregard với chính phủ Pháp
  • Tháng 8 năm 1801: Anh đuổi Pháp ra khỏi Ai Cập
  • 9.2.1801: Hòa ước Lunéville giữa Áo và Pháp
  • 14.12.1801: Pháp tấn công Haiti
  • 25.3.1802: Hòa ước Amiens giữa Pháp và Anh
  • Tháng 6 năm 1802: Thổ Nhĩ Kỳ giữ vững được Ai Cập
  • 1.1.1804: chấm dứt chiến tranh giữa Pháp và Haiti

Các trận chiến giữa phe Pháp và Liên minh thứ hai

  • 21.6.1798: trận Vinegar Hill (Ireland), Anh thắng phiến quân Ireland
  • 21.7.1798: trận Kim tự tháp (gần Cairo, Ai Cập), Pháp thắng Thổ Nhĩ Kỳ
  • 1-2.8.1798: trận hải chiến Vịnh Aboukir (Ai Cập), Anh thắng Pháp
  • 27.8.1798: trận Castlebar (Ireland), Pháp-Ireland thắng Anh
  • 8.9.1798: trận Ballinamuck (Ireland), Anh thắng Pháp-Ireland
  • 20.3 - 21.5.1799: Cuộc vây hãm Acre (Israel), Anh-Thổ thắng Pháp
  • 25.3.1799: trận Stockach I (Đức), Áo thắng Pháp
  • 16.4.1799: trận núi Tabor (Israel), Pháp thắng Thổ Nhĩ Kỳ
  • 27.4.1799: trận Cassano d'Adda (Ý), Nga-Áo thắng Pháp
  • 4-7.6.1799: trận Zürich I (Thụy Sĩ), Áo thắng Pháp
  • 17-19.6.1799: trận Trebbia (Ý), Nga-Áo thắng Pháp
  • 1.8.1799: trận Aboukir (Ai Cập), Pháp thắng Đế quốc Ottoman
  • 15.8.1799: trận Novi (Ý), Nga-Áo thắng Pháp
  • 19.9.1799: trận Bergen (Hà Lan), Liên quân Pháp-Cộng hòa Batavia thắng Anh-Nga
  • 25-26.9.1799: trận Zürich II, Pháp thắng Nga
  • 2.10.1799: trận Alkmaar (Hà Lan), Anh thắng Pháp
  • 6.10.1799: trận Castricum (Hà Lan), Pháp-Cộng hòa Batavia thắng Anh-Nga
  • 20.3.1800: trận Heliopolis, Pháp thắng Thổ Nhĩ Kỳ
  • 3.5.1800: trận Stockach II, Pháp thắng Áo
  • 4-5.5.1800: trận Moesskirch, Pháp thắng Áo
  • 9.6.1800: trận Höchstädt (Bayern), Pháp thắng Áo
  • 14.6.1800: trận Marengo (Ý), Pháp thắng Áo
  • 3.12.1800: trận Hohenlinden (Đức), Pháp thắng Áo-Bayern
  • 21.3.1801: trận Canope (Ai Cập), Anh thắng Pháp
  • 2.4.1801: trận hải chiến Copenhagen, Anh thắng Đan Mạch-Na Uy (1)
  • 8.7.1801: trận hải chiến Algeciras (gần Gibraltar), Pháp-Tây Ban Nha thắng Anh
  • 12.7.1801: hải chiến Algeciras lần thứ hai, Anh thắng Pháp-Tây Ban Nha
  • năm 1801-1802: Haiti thắng Pháp

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Clodfelter, M. (2008). Warfare and Armed Conflicts: A Statistical Encyclopedia of Casualty and Other Figures, 1492–2015 (3rd ed.). McFarland. p. 115.
  2. ^ Warfare and Armed Conflicts : A Statistical Encyclopedia of Casualty and Other Figures, 1492-2015 (bằng tiếng Pháp). tr. 106..
  3. ^ Clodfelter, p. 115.
  4. ^ Christopher Duffy, Russia's military way to the West: origins and nature of Russian military power, 1700-1800, trang 208
  5. ^ Sally Waller, France in revolution, 1776-1830, trang 73
  6. ^ Christopher Duffy, Russia's military way to the West: origins and nature of Russian military power, 1700-1800, trang 209
  7. ^ Christopher Duffy, Russia's military way to the West: origins and nature of Russian military power, 1700-1800, trang 215
  8. ^ Christopher Duffy, Eagles over the Alps: Suvorov in Italy and Switzerland, 1799, trang 53.
  9. ^ Christopher Duffy, Russia's military way to the West: origins and nature of Russian military power, 1700-1800, trang 217
  10. ^ Christopher Duffy, Eagles over the Alps: Suvorov in Italy and Switzerland, 1799, trang 80
  11. ^ a b Christopher Duffy, Russia's military way to the West: origins and nature of Russian military power, 1700-1800, các trang 217-220.
  12. ^ Christopher Duffy, Eagles over the Alps: Suvorov in Italy and Switzerland, 1799, các trang 113-114.
  13. ^ Christopher Duffy, Eagles over the Alps: Suvorov in Italy and Switzerland, 1799, trang 135
  14. ^ a b Eagles Over The Alps: Suvorov In Italy And Switzerland, 1799 synopsis[liên kết hỏng]
  15. ^ Christopher Duffy, Eagles over the Alps: Suvorov in Italy and Switzerland, 1799, trang 212
  16. ^ Cartographica, Tập 25, Số phát hành 1-2, trang 151
  17. ^ William Massey, A History of England: 1795-1801, các trang 341-342.

Tham khảo

  • Account including maps of the Batle of Copenhagen
  • Bài này dựa trên các bài Deuxième Coalition trên Wikipedia tiếng Pháp và Wars of the Second Coalition trên Wikipedia tiếng Anh
  • x
  • t
  • s
Sự kiện chính trị – dân sự theo năm
1788
  • Journée des Tuiles (7 tháng 6, 1788)
  • Hội nghị Vizille (21 tháng 7, 1788)
1789
1790
  • Bãi bỏ Parlement (tháng 2-7, 1790)
  • Bãi bỏ quý tộc (19 tháng 6, 1790)
  • Hiến pháp dân sự cho tăng lữ (12 tháng 7, 1790)
  • Fête de la Fédération 14 tháng 7, 1790)
1791
  • Cuộc đào tẩu tới Varennes (20–21 tháng 1, 1791)
  • Thảm sát Champ de Mars (17 tháng 7, 1791)
  • Tuyên bố Pillnitz (27 tháng 8, 1791)
  • Hiến pháp 1791 (3 tháng 9, 1791)
  • Quốc hội Lập pháp (1 tháng 10, 1791 – tháng 9, 1792)
1792
  • Pháp tuyên chiến (20 tháng 4, 1792)
  • Tuyên ngôn Brunswick (25 tháng 7, 1792)
  • Công xã Paris nổi dậy (tháng 6, 1792)
  • Sự kiện 10 tháng 8 (10 tháng 8, 1792)
  • Thảm sát Tháng Chín (tháng 9, 1792)
  • Quốc ước (20 tháng 9, 1792 – 26 tháng 10, 1795)
  • Thành lập Đệ Nhất Cộng hòa (22 tháng 9, 1792)
1793
  • Louis XVI bị xử tử (21 tháng 1, 1793)
  • Tòa án Cách mạng (9 tháng 3, 1793 – 31 tháng 5, 1795)
  • Triều đại Khủng bố (27 tháng 1, 1793 – 27 tháng 7, 1794)
    • Ủy ban Công an
    • Ủy ban Trị an
  • Phái Girôngđanh thất bại (2 tháng 1, 1793)
  • Marat bị ám sát (13 tháng 7, 1793)
  • Levée en masse (23 tháng 8, 1793)
  • Sắc lệnh Nghi phạm (17 tháng 9, 1793)
  • Maria Antonia bị xử trảm (16 tháng 10, 1793)
  • Luật chống tăng lữ (suốt cả năm)
1794
  • Danton và Desmoulins bị xử trảm (5 tháng 4, 1794)
  • Luật ngày 22 tháng Đồng cỏ (10 tháng 6, 1794)
  • Công ước tháng Nóng (27 tháng 7, 1794)
  • Robespierre bị xử trảm (28 tháng 7, 1794)
  • Khủng bố Trắng (Mùa thu 1794)
  • Phái Giacôbanh suy bại (11 tháng 11, 1794)
1795
1797
1798
  • Luật ngày 22 tháng Hoa năm IV (11 tháng 5, 1798)
1799
Chiến dịch cách mạng
1792
  • Verdun
  • Thionville
  • Valmy
  • Binh biến của phái Bảo hoàng
    • Chouannerie
    • Vendée
    • Dauphiné
  • Lille
  • Mayence
  • Jemappes
  • Namur
1793
  • Chiến tranh Liên minh thứ nhất
  • Cuộc vây hãm Toulon (18 tháng 9, – 18 tháng 12, 1793)
  • Chiến sự tại Vendée
  • Trận Neerwinden (1793)
  • Trận Famars (23 tháng 5, 1793)
  • Trận San Pietro và Sant'Antioco (25 tháng 5, 1793)
  • Trận Kaiserslautern
  • Cuộc vây hãm Mainz (1793)
  • Trận Wattignies
  • Trận Hondschoote (1793)
  • Cuộc vây hãm Bellegarde (1793)
  • Trận Peyrestortes
  • Trận Wissembourg thứ nhất (1793) (13 tháng 10, 1793)
  • Trận Truillas
  • Trận Wissembourg thứ hai (1793) (26–27 tháng 12, 1793)
1794
  • Trận Villers-en-Cauchies (24 tháng 4, 1794)
  • Trận Boulou (Pyrénées) (30 tháng 4, – 1 tháng 5, 1794)
  • Trận Tournay (22 tháng 5, 1794)
  • Trận Fleurus (1794) (26 tháng 1, 1794)
  • Chouannerie
  • Trận Tourcoing (18 tháng 5, 1794)
  • Trận Aldenhoven (1794) (2 tháng 10, 1794)
1795
1796
  • Trận Lonato (3–4 tháng 8, 1796)
  • Trận Castiglione (5 tháng 8, 1796)
  • Trận Theiningen
  • Trận Neresheim (11 tháng 8, 1796)
  • Trận Amberg (24 tháng 8, 1796)
  • Trận Würzburg (3 tháng 9, 1796)
  • Trận Rovereto (4 tháng 9, 1796)
  • Trận Bassano (8 tháng 9, 1796)
  • Trận Emmendingen (19 tháng 10, 1796)
  • Trận Schliengen (26 tháng 10, 1796)
  • Trận Bassano thứ nhất (6 tháng 11, 1796)
  • Trận Calliano (6–7 tháng 11, 1796)
  • Trận Arcole (15–17 tháng 11, 1796)
  • Expédition d'Irlande (Dec 1796)
1797
  • Action of 13 January 1797 (13 tháng 1, 1797)
  • Trận Rivoli (14–15 tháng 1, 1797)
  • Action of 25 January 1797 (25 tháng 1, 1797)
  • Hiệp ước Leoben (17 tháng 4, 1797)
  • Trận Neuwied (1797) (18 tháng 4, 1797)
  • Hiệp ước Campo Formio (17 tháng 10, 1797)
1798
  • Pháp xâm lược Ai Cập (1798–1801)
  • Irish Rebellion of 1798#French landing (23 tháng 5, – 23 tháng 9, 1798)
  • Quasi-War (1798–1800)
  • Chiến tranh Nông dân (1798) (12 tháng 10, – 5 tháng 12, 1798)
1799
  • Chiến tranh Liên minh thứ hai (1798–1802)
  • Cuộc vây hãm Acre (1799) (20 tháng 3, – 21 tháng 5, 1799)
  • Trận Ostrach (20–21 tháng 3, 1799)
  • Trận Stockach (1799) (25 tháng 3, 1799)
  • Trận Magnano (5 tháng 4, 1799)
  • Trận Cassano d'Adda (27 tháng 4, 1799)
  • Trận Zürich thứ nhất (4–7 tháng 1, 1799)
  • Trận Trebbia (1799) (19 tháng 1, 1799)
  • Trận Novi (1799) (15 tháng 8, 1799)
  • Trận Zürich thứ hai (25–26 tháng 9, 1799)
1800
1801
1802
Lãnh đạo quân đội
Pháp Lục quân Pháp
Pháp Hải quân Pháp
  • Charles-Alexandre Léon Durand Linois
Đối lập
Đế quốc Áo (1804–1867) Đế quốc Áo (1804–1867)
  • József Alvinczi
  • Archduke Charles, Duke of Teschen
  • François Sébastien Charles Joseph de Croix, Count of Clerfayt
  • Karl Aloys zu Fürstenberg
  • Friedrich Freiherr von Hotze
  • Friedrich Adolf, Count von Kalckreuth
  • Paul Kray
  • Charles Eugene, Prince of Lambesc
  • Maximilian Anton Karl, Count Baillet de Latour
  • Karl Mack von Leiberich
  • Rudolf Ritter von Otto
  • Prince Josias of Saxe-Coburg-Saalfeld
  • Peter Vitus von Quosdanovich
  • Prince Heinrich XV of Reuss-Plauen
  • Johann Mészáros von Szoboszló
  • Karl Philipp Sebottendorf
  • Dagobert Sigmund von Wurmser
Vương quốc Anh (1707–1800) Vương quốc Anh (1707-1801)
  • Ralph Abercromby
  • James Saumarez, 1st Baron de Saumarez
  • Edward Pellew, 1st Viscount Exmouth
  • Prince Frederick, Duke of York and Albany
 Cộng hòa Hà Lan
  • William V, Prince of Orange
 Phổ
  • Charles William Ferdinand, Duke of Brunswick-Wolfenbüttel
  • Frederick Louis, Prince of Hohenlohe-Ingelfingen
 Đế quốc Nga
Tây Ban Nha Đế quốc Tây Ban Nha
  • Luis Firmín de Carvajal, Conde de la Unión
  • Antonio Ricardos
Hình tượng và nhân vật nổi bật
Phái Feuillant
Phái Girondi
  • Jacques Pierre Brissot
  • Étienne Clavière
  • Marquis de Condorcet
  • Charlotte Corday
  • Marie-Jean Hérault de Séchelles
  • Jean-Marie Roland, vicomte de la Platière
  • Madame Roland
  • Jean Baptiste Treilhard
  • Pierre Victurnien Vergniaud
  • Bertrand Barère
  • Jérôme Pétion de Villeneuve
Phái La Montagne
  • Paul François Jean Nicolas, vicomte de Barras
  • Georges Couthon
  • Georges Danton
  • Jacques-Louis David
  • Camille Desmoulins
  • Roger Ducos
  • Jean-Marie Collot d'Herbois
  • Philippe-François-Joseph Le Bas
  • Jean-Paul Marat
  • Claude Antoine, comte Prieur-Duvernois
  • Pierre Louis Prieur
  • Maximilien de Robespierre
  • Gilbert Romme
  • Jean Bon Saint-André
  • Louis Antoine de Saint-Just
  • Jean-Lambert Tallien
  • Bertrand Barère
Phái Hébert
  • Jacques Hébert
  • Jacques Nicolas Billaud-Varenne
  • Pierre Gaspard Chaumette
  • Charles-Philippe Ronsin
  • Antoine-François Momoro
  • François-Nicolas Vincent
Phái Enragés
  • Jacques Roux
  • Jean-François Varlet
  • Jean Théophile Victor Leclerc
  • Claire Lacombe
  • Pauline Léon
Phái Bonaparte
Khác
  • Jean-Pierre-André Amar
  • François-Noël Babeuf
  • Jean Sylvain Bailly
  • François-Marie, marquis de Barthélemy
  • Lazare Carnot
  • André Chénier
  • Louis Philippe II, Duke of Orléans
  • Jean-Jacques Duval d'Eprémesnil
  • Antoine Quentin Fouquier-Tinville
  • Olympe de Gouges
  • Henri Grégoire
  • Jacques-Donatien Le Ray de Chaumont
  • Jean-Baptiste Robert Lindet
  • Guillaume-Chrétien de Lamoignon de Malesherbes
  • Sylvain Maréchal
  • Antoine Christophe Merlin
  • Jean Joseph Mounier
  • Pierre Samuel du Pont de Nemours
  • François de Neufchâteau
  • Louis-Michel le Peletier, marquis de Saint-Fargeau
  • Pierre Louis Prieur
  • Jean-François Rewbell
  • Louis Marie de La Révellière-Lépeaux
  • Hầu tước de Sade
  • Antoine Christophe Saliceti
  • Emmanuel Joseph Sieyès
  • Germaine de Staël
  • Charles-Maurice de Talleyrand-Périgord
  • Thérésa Tallien
  • Gui-Jean-Baptiste Target
  • Catherine Théot
  • Marc-Guillaume Alexis Vadier
  • Jean-Henri Voulland
  • Danh sách nhân vật trong Cách mạng Pháp
Nhà tư tưởng nổi bật
Tác động văn hóa