Chi Chích chòe

Chi Chích chòe
Chích chòe (Copsychus saularis) trống (trái), mái (phải).
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Muscicapidae
Phân họ (subfamilia)Muscicapinae
Tông (tribus)Copsychini
Chi (genus)Copsychus
Wagler, 1827
Các loài
Xem bài.

Chi Chích chòe (danh pháp khoa học: Copsychus) là một nhóm các loài chim ăn sâu bọ (đôi khi chúng cũng ăn các loại quả) kích thước trung bình trong họ Đớp ruồi (Muscicapidae). Trước đây chúng được xếp trong họ Turdidae (vì thế mà một số tài liệu cũ về điểu học gọi họ Turdidae là họ Chích chòe).

Chích chòe Seychelles là một trong số hững loài chim nguy cấp nhất trên thế giới, với quần thể chỉ còn ít hơn 250 con, mặc dù đã có sự gia tăng số lượng đáng kể từ mức chỉ khoảng 16 con vào năm 1970.

Chúng là những loài chim kiếm ăn trong rừng và vườn tại châu Phichâu Á.

Các loài

Trong phiên bản 6.2 World Bird Names coi chi Copsychus bao gồm các loài sau:[1]

  • Nhóm Chích chòe than (magpie-robin):
    • Copsychus albospecularis: Chích chòe Madagascar. Phân bố: Madagascar.
    • Copsychus mindanensis: Chích chòe Philippine. Phân bố: Philippines. Chích chòe Philippine được Sheldon et al. (2009) tách ra khỏi chích chòe than (Copsychus saularis). Nó dường như là cơ sở trong nhóm chích chòe than.
    • Copsychus saularis: Chích chòe than, chích chòe. Phân bố: Rộng khắp từ đông bắc Pakistan tới Đông Nam Á. Loài quốc điểu của Bangladesh.
    • Copsychus sechellarum: Chích chòe Seychelles. Phân bố: Quần đảo Seychelles.
  • Nhóm Chích chòe lửa (shama):
    • Copsychus albiventris: Chích chòe lửa Andaman. Phân bố: Quần đảo Andaman.
    • Copsychus cebuensis: Chích chòe lửa đen. Phân bố: Philippines.
    • Copsychus luzoniensis: Chích chòe lửa mày trắng. Phân bố: Philippines.
    • Copsychus malabaricus: Chích chòe lửa. Phổ biến rộng từ Ấn Độ, Nepal, nam Trung Quốc tới Đông Nam Á.
    • Copsychus niger: Chích chòe lửa huyệt trắng. Phân bố: Philippines.
    • Copsychus stricklandii: Chích chòe lửa chỏm đầu trắng. Phân bố: Borneo.
  • Khác

Tuy nhiên, theo truyền thống thì người ta coi chích chòe lửa đuôi hung và chích chòe Ấn Độ là các loài tách biệt trong các chi Trichixos (Lesson, 1839) và Saxicoloides (Lesson, 1831) do bề ngoài khác biệt của chúng, với danh pháp tương ứng là Trichixos pyrropygusSaxicoloides fulicatus. Khi đó, nhóm chích chòe than là cận ngành với các loài chích chòe lửa trong mối quan hệ với TrichixosSaxicoloides.

Có một chút không chắc chắn về mối quan hệ của các loài chích chòe lửa (shama) với chích chòe lửa đuôi hung (Trichixos pyrropygus). Sangster et al. (2010)[2], Voelker et al. (2014)[3], Zuccon và Ericson (2010c)[4] cho rằng Trichixos gộp cùng nhóm với các loài chích chòe lửa khác và Saxicoloides, nhưng Lim et al. (2010b)[5] lại đặt chích chòe lửa đuôi hung gần với chích chòe than hơn.

Để giải quyết tính đơn ngành cho Copsychus người ta có thể:

  • Chỉ xếp nhóm chích chòe than trong chi Copsychus (Wagler 1827). Nhóm chích chòe lửa chuyển sang chi Kittacincla (Gould 1831, loài điển hình malabaricus) và duy trì các chi Saxicoloides, Kittacincla, Trichixos như là các chi tách biệt do bề ngoài khác biệt của chúng. Tuy nhiên, do khoảng cách di truyền không lớn nên không phải là không hợp lý nếu như gộp chúng trong chi Saxicoloides.
  • Gộp tất cả ba chi nói trên vào trong chi Copsychus như World Bird Names[1].

Chú thích

  1. ^ a b Gill, Frank; Donsker, David (biên tập). “Chats, Old World flycatchers”. World Bird List Version 6.2. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ Sangster, G.; Alström, P.; Forsmark, E.; Olsson, U. (2010). “Multi-locus phylogenetic analysis of Old World chats and flycatchers reveals extensive paraphyly at family, subfamily and genus level (Aves: Muscicapidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 57 (1): 380–392. doi:10.1016/j.ympev.2010.07.008.
  3. ^ Voelker, G.; Penñalba, J.V.; Huntley, J.W.; Bowie, R.C.K. (2014). “Diversification in an Afro-Asian songbird clade (Erythropygia-Copsychus) reveals founder-event speciation via trans-oceanic dispersals and a southern to northern colonization pattern in Africa”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 73: 97–105. doi:10.1016/j.ympev.2014.01.024.
  4. ^ Zuccon, D.; Ericson, P.G.P. (2010). “A multi-gene phylogeny disentangles the chat-flycatcher complex (Aves: Muscicapidae)”. Zoologica Scripta. 39 (3): 213–224. doi:10.1111/j.1463-6409.2010.00423.x.
  5. ^ Lim, H.C.; Zou, F.; Taylor, S.S.; Marks, B.D.; Moyle, R.G.; Voelker, G.; Sheldon, F.H. (2014). “Phylogeny of magpie-robins and shamas (Aves: Turdidae: Copsychus and Trichixos): implications for island biogeography in Southeast Asia”. J. Biogeogr. 37: 1894–1906. doi:10.1111/j.1365-2699.2010.02343.x.

Tham khảo

  • Dữ liệu liên quan tới Copsychus tại Wikispecies


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Họ Đớp ruồi này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s