Danh sách hoàng đế nhà Đường

Bức họa miêu tả Đường Thái Tông (trị. 626–649) tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao đổi hàng hóa trên toàn bộ khu vực châu Á dọc theo Con đường Tơ lụa nổi tiếng. Nhiều nước khác nhau đã triều cống cho triều đình nhà Đường, nhà Đường cũng chinh phục hoặc khuất phục một số khu vực rồi đặt chúng dưới quyền cai trị gián tiếp thông qua một hệ thống bảo hộ.

Nhà Đường là một triều đại Trung Quốc kế tục nhà Tùy (581 – 619) và được tiếp nối bởi thời kỳ Ngũ đại Thập quốc (907 – 960). Tồn tại trong 289 năm, khởi đầu vào năm 618 và kết thúc vào năm 907, nhà Đường thường được xem là một trong những đỉnh cao huy hoàng trong lịch sử nền văn minh Trung Hoa.[1][2]

Tất cả các hoàng đế nhà Đường từ người khai lập Đường Cao Tổ Lý Uyên trở đi đều là Người Hồ-Hán, tức là những người sinh ra trong quá trình cộng cư và hỗn huyết giữa người Hánngười Hồ. Đây là một quá trình quan trọng trải dài trong lịch sử Trung Quốc từ thời thượng cổ (giai đoạn lập quốc sơ khai tại Trung Nguyên - Hoa Hạ) cho đến thời nhà Thanh. Lý Uyên có mẫu thân Nguyên Trinh Hoàng hậu là người dân tộc Tiên Ti, con gái của Độc Cô Tín. Điều này một phần giải thích tại sao từ rất lâu trước thời Thanh, nhà Đường đã có tư tưởng và chính sách cởi mở đến vậy trong việc trọng dụng rộng rãi các sắc tộc khác nhau trong hệ thống cai trị của mình.

Lý Uyên, tức Đường Cao Tổ (trị. 618–626)[3] là một người họ hàng bên ngoại của hoàng đế triều Tùy, Lý Uyên lợi dụng tình hình loạn lạc khi chính quyền trung ương gãy xương sống để tiến hành nổi dậy và đoạt lấy thiên mệnh. Triều Đường bước vào giai đoạn cường thịnh dưới thời Đường Thái Tông Lý Thế Dân (trị. 626–649)[4] khi Trung Quốc vươn mình thành cường quốc hùng mạnh bậc nhất thế giới.[5] Triều đại của gia tộc họ Lý bị gián đoạn 15 năm khi Võ Tắc Thiên (trị. 690–705) – vị nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Hoa – nắm lấy quyền hành và lập ra nhà Võ Chu.[6]

Trong số các hoàng đế nhà Đường, tại vị lâu nhất là Đường Huyền Tông (trị. 712–756) với 43 năm. Dù được xem là một những giai đoạn thịnh trị nhất trong lịch sử Trung Hoa, song những sự kiện diễn ra trong những năm tháng cuối cùng dưới triều Đường Huyền Tông đã đánh dấu sự suy yếu của nhà Đường.[7] Tuy các hoàng đế đời sau đã phục hồi được sự ổn định của đất nước, nhưng nhà Đường đã không thể lấy lại ánh hào quang thịnh vượng năm xưa. Giai đoạn nửa sau của triều đại chứng kiến sự trỗi dậy của các phiên trấn, các tiết độ sứ đều tạo dựng thế lực nhất định và chỉ còn thần phục triều đình trên danh nghĩa.[8] Nhà Đường chính thức diệt vong khi Tiết độ sứ Chu Toàn Trung phế truất Đường Ai Đế (trị. 904–907) và thành lập nên triều Hậu Lương (907 – 923), mở ra thời kỳ loạn lạc kéo dài hơn 50 năm.[9]

Dưới đây là danh sách đầy đủ hoàng đế của nhà Đường, bao gồm tên huý, thuỵ hiệu, niên hiệu và thời gian trị vì. Danh sách này không bao gồm nhiếp chính, Hoàng thái hậu chấp chính và triều Võ Chu của Võ Tắc Thiên.

Quy ước đặt tên

Tên gọi Hoàng đế

Bút pháp của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ (trị. 712–756). Văn hóa Trung Quốc phát triển mạnh mẽ và cường thịnh trong thời kì nhà Đường, đây được coi là thời kì đỉnh cao của thi ca Trung Quốc.

Thời cổ Trung Quốc hay còn gọi là thời Vương quốc, với nhà Hạ (thế kỷ 21 – thế kỷ 16 TCN), nhà Thương (thế kỷ 17 – thế kỷ 11 TCN), nhà Chu (thế kỷ 11 – 256 TCN), là khi mà các vị vua dùng tước hiệu Vương (王).[10] Từ thời nhà Chu, các vị vua bắt đầu tự xưng là Thiên tử (天子) nhằm thể hiện tính chính danh của mình.[10] Đến năm 221 TCN, Tần Vương Doanh Chính đã chinh phục và thống nhất tất cả các nước chư hầu Chiến Quốc, lập nên Đại Tần (221 TCN – 206 TCN). Để nâng mình lên trên các vị vua cũ của nhà Thương và nhà Chu, Doanh Chính đã quyết định đặt ra tước hiệu mới: Hoàng đế (皇帝) và trở thành Hoàng đế đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, tức Tần Thủy Hoàng. Tước hiệu Hoàng đế đã được tạo ra bằng cách kết hợp tước hiệu Tam Hoàng Ngũ Đế (三皇五帝), nguồn gốc từ thần thoại Trung Quốc.[11] Tước hiệu này từ đó về sau được các nhà cai trị Trung Quốc sử dụng liên tiếp theo các triều đại cho đến khi triều đại nhà Thanh sụp đổ vào năm 1911.[12]

Thụy hiệu, miếu hiệu và niên hiệu

Trong các ghi chép và văn bản lịch sử, từ thời nhà Thương (thế kỷ 17 – thế kỷ 11 TCN) đến thời nhà Tùy (581 – 618), các vị quân chủ Trung Quốc thường được đề cập đến bằng thụy hiệu.[11] Tuy miếu hiệu đã xuất hiện từ thời nhà Hán, nhưng mãi đến thời nhà Đường, khi thụy hiệu thường trở nên rất dài, loại tên này mới được chính thức sử dụng để đề cập đến các vị quân chủ trong các ghi chép và văn bản lịch sử. Truyền thống này vẫn được nối tiếp xuyên suốt thời kỳ Ngũ đại Thập quốc (907 – 979), nhà Tống (960 – 1279) và nhà Nguyên (1271 – 1368).[11] Sang đến thời nhà Minh (1368 – 1644) và nhà Thanh (1644 – 1911), các hoàng đế thường chỉ sử dụng một niên hiệu duy nhất trong suốt triều đại của mình. Tuy nhiên, trong các sử liệu và ghi chép của Trung Quốc, các hoàng đế nhà Minh vẫn thường được gọi bằng miếu hiệu, khác biệt với cách gọi bằng niên hiệu trong sử liệu tây phương. Phải đến đời nhà Thanh, sử sách Trung Quốc mới bắt đầu chuyển sang gọi các vị quân chủ bằng niên hiệu, dù họ vẫn có miếu hiệu và thụy hiệu như vua chúa triều đại trước.[13]

Niên hiệu chính thức được đưa vào sử dụng dưới triều đại của Hán Vũ Đế (trị. 141 – 87 TCN). Tuy nhiên, nguồn gốc của loại tên này có thể được truy ngược xa hơn về thời cổ đại. Phương pháp tính năm lâu đời nhất – tồn tại từ thời nhà Thương – đánh dấu năm đầu tiên của triều đại của một vị quân chủ là năm thứ nhất.[14] Khi nhà vua mất, năm thứ nhất của thời kỳ trị vì mới sẽ bắt đầu. Hệ thống này thay đổi vào thế kỷ 4 TCN khi năm đầu tiên của một thời kỳ trị vì mới không bắt đầu ngay sau khi nhà cầm quyền đó mất mà chỉ bắt đầu vào ngày Tết Nguyên Đán năm kế tiếp.[15]

Hoàng đế Đại Đường

Bức họa Trương Quả kiến Minh Hoàng của Nhậm Nhân Phát đời Nguyên vẽ Trương Quả Lão yết kiến Đường Huyền Tông

Triều nhà Đường có tất cả 22 vị hoàng đế khác nhau trong suốt chiều dài lịch sử gần 300 năm. Sau khi bình định các quân phiệt, hoàng đế đầu tiên – Đường Cao Tổ Lý Uyên – đã lập ra nhà Đường, triều đại kế tục nhà Tùy. Nhà Đường phát triển rực rỡ dưới thời Thái TôngCao Tông, khi lãnh thổ liên tục được mở rộng, bao trùm toàn bộ Trung Quốc bản thổ và phần lớn thảo nguyên Trung Á. Nhà Đường bị gián đoạn khi Võ Tắc Thiên phế bỏ con trai, xưng hoàng đế và lập ra nhà Võ Chu. Đế vị quay trở về tay nhà họ Lý khi Đường Trung Tông Lý Hiển lên ngôi lần thứ hai vào năm 705.[16] Trong lịch sử nhà Đường, Đường Trung Tông không phải là vị hoàng đế duy nhất từng tại vị hai lần. Ngoài ông ra, em trai ông là Đường Duệ Tông[17] và vị hoàng đế áp chót Đường Chiêu Tông đều từng hai lần lên ngôi.[18]

Kể từ đầu thế kỷ thứ 9, các hoàng đế dần đánh mất quyền lực vào tay thái giám. Vốn dĩ là quan trong nội đình, không có quyền can dự chính sự, thái giám thời Vãn Đường lợi dụng tầm ảnh hưởng để trực tiếp can thiệp vào việc lựa chọn người kế vị và khiến họ trở thành vua bù nhìn.[19] Cả Đường Ý Tông và bốn trong số năm vị hoàng đế trước ông đều do thái giám dựng lên.[20] Tuy hoàng đế có thể giành lại ít nhiều quyền lực trong thời gian ngắn, chẳng hạn như thời Đường Tuyên Tông, nhưng quyền lực hoàng đế trong thời Vãn Đường đã giảm xuống mức thấp nhất trong suốt lịch sử gần 300 năm của triều đại này.[19]

Danh sách

Danh sách hoàng đế nhà Đường
Tranh vẽ Miếu hiệu Thụy hiệu Tên thật Trị vì Niên hiệu Thời gian Chú
Cao Tổ
高祖
Thần Nghiêu Đại Thánh
Đại Quang Hiếu hoàng đế
神堯大聖大光孝皇帝
Lý Uyên
李淵
18 tháng 6 năm 618 –
4 tháng 9 năm 626
(8 năm, 19 ngày)
Vũ Đức 武德 618 – 626 [21]
Thái Tông
太宗
Văn Vũ Đại Thánh
Đại Quảng Hiếu hoàng đế
文武大聖大廣孝皇帝
Lý Thế Dân
李世民
4 tháng 9 năm 626 –
10 tháng 7 năm 649
Trinh Quán 貞觀 626 – 649 [21]
Cao Tông
高宗
Thiên Hoàng Đại Thánh
Đại Hoằng Hiếu hoàng đế
天皇大圣大弘孝皇帝
Lý Trị
李治
15 tháng 7 năm 649 –
27 tháng 10 năm 683
Vĩnh Huy 永徽 650 – 655 [21]
Hiển Khánh 顯慶 656 – 661 [21]
Long Sóc 龍朔 661 – 663 [21]
Lân Đức 麟德 664 – 665 [21]
Càn Phong 乾封 666 – 668 [21]
Tổng Chương 總章 668 – 670 [21]
Hàm Hanh 咸亨 670 – 674 [21]
Thượng Nguyên 上元 674 – 676 [21]
Nghi Phượng 儀鳳 676 – 679 [21]
Điều Lộ 調露 679 – 680 [21]
Vĩnh Long 永隆 680 – 681 [21]
Khai Diệu 開耀 681 – 682 [22]
Vĩnh Thuần 永淳 682 – 683 [23]
Hoằng Đạo 弘道 683 [23]
Trung Tông
中宗
Đại Hòa Đại Thánh
Đại Chiêu Hiếu hoàng đế
大和大聖大昭孝皇帝
Lý Hiển
李顯
hoặc
Lý Triết
李哲
3 tháng 1 năm 684 –

26 tháng 2 năm 684

Tự Thánh 嗣圣 684 [23]
Duệ Tông
睿宗
Huyền Chân Đại Thánh
Đại Hưng Hiếu hoàng đế
玄真大聖大興孝皇帝
Lý Đán
李旦
27 tháng 2 năm 684 –
8 tháng 10 năm 690
Văn Minh 文明 684 [23]
Quang Trạch 光宅 684 [23]
Thùy Củng 垂拱 685 – 688 [23]
Vĩnh Xương 永昌 688 – 689 [23]
Thái Sơ 載初 689 – 690 [23]
Nhà Võ Chu (690 – 705)
Tiếp tục nhà Đường
Trung Tông
中宗
Đại Hòa Đại Thánh
Đại Chiêu Hiếu hoàng đế
大和大聖大昭孝皇帝
Lý Hiển
李顯
hoặc
Lý Triết
李哲
23 tháng 2 năm 705 –
3 tháng 7 năm 710
Thần Long 神龍 705 – 707 [24]
Cảnh Long 景龍 707 – 710 [24]
không có Thương Đế
殤帝
Lý Trọng Mậu
李重茂
8 tháng 7 – 25 tháng 7 năm 710 Đường Long 唐隆 710 [24]
Duệ Tông
睿宗
Huyền Chân Đại Thánh
Đại Hưng Hiếu hoàng đế
玄真大聖大興孝皇帝
Lý Đán
李旦
25 tháng 7 năm 710 –
8 tháng 9 năm 712
Cảnh Vân 景雲 710 – 711 [24]
Thái Cực 太極 712 [24]
Diên Hòa 延和 712 [24]
Huyền Tông
玄宗
Chí Đạo Đại Thánh
Đại Minh Hiếu hoàng đế
至道大聖大明孝皇帝
Lý Long Cơ
李隆基
8 tháng 9 năm 712 –
12 tháng 8 năm 756
Tiên Thiên 先天 712 – 713 [24]
Khai Nguyên 開元 713 – 741 [24]
Thiên Bảo 天寶 741 – 756 [24]
Túc Tông
肅宗
Văn Minh Võ Đức Đại Thánh
Đại Tuyên Hiếu hoàng đế
文明武德大聖大宣孝皇帝
Lý Hạnh
李亨
12 tháng 8 năm 756 –
16 tháng 5 năm 762
Chí Đức 至德 756 – 758 [24]
Càn Nguyên 乾元 758 – 760 [24]
Thượng Nguyên 上元 760 – 762 [25]
Bảo Ứng 寶應 762 [25]
Đại Tông
代宗
Duệ Văn Hiếu Vũ hoàng đế
睿文孝武皇帝
Lý Dự
李豫
18 tháng 5 năm 762 –
10 tháng 6 năm 779
Quảng Đức 廣德 763 – 764 [25]
Vĩnh Thái 永泰 765 – 766 [25]
Đại Lịch 大曆 766 – 779 [25]
Đức Tông
德宗
Thần Vũ Hiếu Văn hoàng đế
神武孝文皇帝
Lý Quát
李适
12 tháng 6 năm 779 –
25 tháng 2 năm 805
Kiến Trung 建中 780 – 783 [25]
Hưng Nguyên 興元 784 [25]
Trinh Nguyên 貞元 785 – 805 [25]
Thuận Tông
順宗
Chí Đức Hoằng Đạo Đại Thánh
Đại An Hiếu hoàng đế
至德弘道大圣大安孝皇帝
Lý Tụng
李诵
28 tháng 2 – 31 tháng 8 năm 805 Vĩnh Trinh 永貞 805 [25]
Hiến Tông
憲宗
Chiêu Văn Chương Vũ Đại Thánh
Chí Thần Hiếu hoàng đế
昭文章武大聖至神孝皇帝
Lý Thuần
李純
5 tháng 9 năm 805 –
14 tháng 2 năm 820
Nguyên Hòa 元和 805 – 820 [25]
Mục Tông
穆宗
Duệ Thánh Văn Huệ Hiếu hoàng đế
睿圣文惠孝皇帝
Lý Hằng
李恆
20 tháng 2 năm 820 –
25 tháng 2 năm 824
Trường Khánh 長慶 820 – 824 [25]
Kính Tông
敬宗
Duệ Vũ Chiêu Mẫn Hiếu hoàng đế
睿武昭愍孝皇帝
Lý Đam
李湛
29 tháng 2 năm 824 –
9 tháng 1 năm 827
Bảo Lịch 寶曆 824 – 827 [25]
Văn Tông
文宗
Nguyên Thánh Chiêu Hiến Hiếu hoàng đế
元圣昭献孝皇帝
Lý Ngang
李昂
13 tháng 1 năm 827 –
10 tháng 2 năm 840
Thái Hòa 大和 827 – 835 [26]
Khai Thành 開成 836 – 840 [26]
Vũ Tông
武宗
Chí Đạo Chiêu Túc Hiếu hoàng đế
至道昭肃孝皇帝
Lý Viêm
李炎
20 tháng 2 năm 840 –
22 tháng 4 năm 846
Hội Xương 会昌 840 – 846 [26]
Tuyên Tông
宣宗
Nguyên Thánh Chí Minh Thành Vũ
Hiến Văn Duệ Trí Chương Nhân
Thần Thông Ý Đạo Đại Hiếu hoàng đế
元聖至明成武獻文睿智章仁神聰懿道大孝皇帝
Lý Thầm
李忱
25 tháng 4 năm 846 –
7 tháng 9 năm 859
Đại Trung 大中 846 – 859 [26]
Ý Tông
懿宗
Chiêu Thánh Cung Huệ Hiếu hoàng đế
昭聖恭惠孝皇帝
Lý Thôi
李漼
13 tháng 9 năm 859 –
15 tháng 8 năm 873
Hàm Thông 咸通 859 – 873 [26]
Hy Tông
僖宗
Huệ Thánh Cung Định Hiếu hoàng đế
惠聖恭定孝皇帝
Lý Huyên
李儇
16 tháng 8 năm 873 –
20 tháng 4 năm 888
Càn Phù 乾符 874 – 879 [26]
Quảng Minh 廣明 879 – 881 [26]
Trung Hòa 中和 881 – 885 [26]
Quang Khải 光啟 885 – 888 [26]
Văn Đức 文德 888 [26]
Chiêu Tông
昭宗
Thánh Mục Cảnh Văn Hiếu hoàng đế
圣穆景文孝皇帝
Lý Diệp
李曄
20 tháng 4 năm 888 –
1 tháng 12 năm 900
Long Kỷ 龍紀 889 [26]
Đại Thuận 大順 890 – 891 [26]
Cảnh Phúc 景福 892 – 893 [26]
Càn Ninh 乾寧 894 – 898 [26]
Quang Hóa 光化 898 – 900 [27]
không có Lý Dụ
李裕
4 tháng 12 năm 900 –
24 tháng 1 năm 901
Quang Hóa 光化 900 – 901 [27]
Chiêu Tông
昭宗
Thánh Mục Cảnh Văn Hiếu hoàng đế
圣穆景文孝皇帝
Lý Diệp
李曄
24 tháng 1 năm 901 –
22 tháng 9 năm 904
Thiên Phục 天復 901 – 904 [27]
Thiên Hựu 天祐 904 [27]
Cảnh Tông
景宗
Ai Đế
哀帝
hay
Chiêu Tuyên Quang Liệt Hiếu Hoàng đế
昭宣光烈孝皇帝
Lý Chúc
李柷
26 tháng 9 năm 904 –
12 tháng 5 năm 907
Thiên Hựu 天祐 904 [27]

Niên biểu

Đường Ai ĐếĐường Chiêu TôngLý DụĐường Chiêu TôngĐường Hy TôngĐường Ý TôngĐường Tuyên TôngĐường Vũ TôngĐường Văn TôngĐường Kính TôngĐường Mục TôngĐường Hiến TôngĐường Thuận TôngĐường Đức TôngĐường Đại TôngĐường Túc TôngĐường Huyền TôngĐường Duệ TôngĐường Thương ĐếĐường Trung TôngĐường Duệ TôngĐường Trung TôngĐường Cao TôngĐường Thái TôngĐường Cao Tổ

Phả hệ

Phả hệ hoàng đế nhà Đường[28]
Lý Uyên 李淵 566–635

Cao Tổ 高祖
618–6261
124
Lý Kiến Thành
李建成 589–626
Ẩn thái tử 隱太子
Lý Thế Dân 李世民 598–649

Thái Tông 太宗
626–6492
Lý Nguyên Cát 李元吉
603–626
Tề vương 齊王
Võ Sĩ Hoạch 武士彠
559–635
Trung Hiếu vương 忠孝王
13489Nhà Võ Chu
Lý Thừa Càn
李承乾 619–645
Hằng Sơn Mẫn vương 恆山愍王
Lý Khác 李恪
mất 653
Uất Lâm vương 鬱林王
Lý Thái 李泰
618–652
Bộc Cung vương 濮恭王
Lý Trinh 李貞
mất 688
Việt Kính vương 越敬王
Lý Trị 李治 628–683

Cao Tông 高宗

649–6833
Võ Chiếu 武曌 624–705
Võ Tắc Thiên 武則天
690–7051(6)
145 (1)6 (2)7 (3)8 (4)(6)
Lý Trung 李忠
643–665
Yên Vương 燕王
Lý Tố Tiết 李素節
646–690
Hứa vương 許王
Lý Hoằng 李弘
652–675

Hiếu Kính đế 孝敬帝
Lý Hiền
李賢 653–684
Chương Hoài thái tử
章懷太子
Lý Hiển 李顯 656–710

Trung Tông 中宗
684, 705–7104
Lý Đán 李旦 662–716

Duệ Tông 睿宗
684–690,
710–7125
Thái Bình công chúa
太平公主
665(?)–713
2123413
Lý Thủ Lễ 李守礼
672–741
Bân vương 邠王
Lý Trọng Nhuận
李重潤 682–701
Ý Đức thái tử
懿德太子
Lý Trọng Phúc 李重福
680–710
Tiếu vương 譙王
Lý Trọng Tuấn 李重俊
mất 707
Tiết Mẫn thái tử
節愍太子
Lý Trọng Mậu 李重茂
695/698–714

Thương Đế 殤帝
7107
Lý Khoả Nhi 李裹兒
684(?)–710

An Lạc công chúa
安樂公主
Lý Hiến 李憲
679–742

Nhượng đế 讓帝
Lý Long Cơ 李隆基 685–762

Huyền Tông 玄宗
712–7568
11236
Lý Thừa Hoành
李承宏
Quảng Vũ vương 廣武王

Hoàng đế ở Trường An
763
Lý Tông 李琮
mất 752
Tĩnh Đức Thái tử
靖德太子
Lý Anh 李瑛
mất 737
Dĩnh vương 郢王
Lý Hanh 李亨 711–762

Túc Tông 肅宗
756–7629
Lý Uyển 李璘
mất 755
Tĩnh Cung Thái tử
靖恭太子
139
Lý Dự 李豫 727–779

Đại Tông 代宗
762–77910
Lý Đàm 李倓
mất 757

Thừa Thiên hoàng đế
承天皇帝
Lý Quan
李僙 mất 791
Tương vương 襄王
11
Lý Quát 李适 742–805

Đức Tông 德宗
779–80511
Lý Tuyên 李宣
Y Ngô Quận vương
伊吾郡王
1
Lý Tụng 李誦 761–806
Thuận Tông 順宗
80512
1
Lý Thuần 李純 778–820

Hiến Tông 憲宗
805–82013
Lý Uân 李熅 mất 887
Kiến Trinh đế 建貞帝
Hoàng đế tại Trường An
886–887
13613
Lý Ninh 李寧
793–812
Huệ Chiêu Thái tử
惠昭太子
Lý Hằng 李恆 795–824

Mục Tông 穆宗
820–82414
Lý Ngộ 李悟
mất 826
Giáng vương 絳王
Lý Thầm 李忱 810–859

Tuyên Tông 宣宗
846–85918
1234515
Lý Đam 李湛 809–827
Kính Tông 敬宗
824–82715
Lý Ngang 李昂 809–840

Văn Tông 文宗
827–84016
Lý Thấu
李湊
mất 835
Hoài Ý Thái tử
懷懿太子
Lý Dung 李溶
812–840
An vương 安王
Lý Viêm 李炎 814–846

Vũ Tông 武宗
840–84617
Lý Thôi 李漼 833–873

Ý Tông 懿宗
859–87319
Lý Tư
李滋 mất 897
Thông vương 通王
1157
Lý Phổ 李普
824–828
Điệu Hoài Thái tử
悼懷太子
Lý Thành Mỹ
李成美
mất 840
Trần vương 陳王
Lý Vĩnh 李永
mất 838
Trang Khác Thái tử
莊恪太子
Lý Huyên 李儇 862–888
Hy Tông 僖宗
873–88820
Lý Diệp 李曄 867–904

Chiêu Tông 昭宗
888–90421
19
Lý Dụ 李裕 mất 905
Đức vương 德王
Lý Chúc 李柷 892–908
Ai Đế 哀帝 hoặc
Cảnh Tông 景宗
904–90722

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Mahbubani 2009, tr. 126.
  2. ^ Lewis 2012, tr. 1.
  3. ^ Lewis 2012, tr. 31.
  4. ^ Lewis 2012, tr. 34–35.
  5. ^ Bell 1831, tr. 168.
  6. ^ Lewis 2012, tr. 35.
  7. ^ Lewis 2012, tr. 43.
  8. ^ Lewis 2012, tr. 48, 79.
  9. ^ Needham 1986, tr. 320–321.
  10. ^ a b Wilkinson 2000, tr. 105.
  11. ^ a b c Wilkinson 2000, tr. 105–106.
  12. ^ Wilkinson 2000, tr. 106.
  13. ^ Wilkinson 2000, tr. 106–107.
  14. ^ Wilkinson 2000, tr. 176–177.
  15. ^ Wilkinson 2000, tr. 177.
  16. ^ Guisso 1979, tr. 321.
  17. ^ Guisso 1979, tr. 327.
  18. ^ Somers 1979, tr. 780.
  19. ^ a b Somers 1979, tr. 715.
  20. ^ Somers 1979, tr. 701–702.
  21. ^ a b c d e f g h i j k l m Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang, tr. 27.
  22. ^ Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang, tr. 27–28.
  23. ^ a b c d e f g h Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang, tr. 28.
  24. ^ a b c d e f g h i j k Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang, tr. 29.
  25. ^ a b c d e f g h i j k l Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang, tr. 30.
  26. ^ a b c d e f g h i j k l m n Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang, tr. 31.
  27. ^ a b c d e Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang, tr. 32.
  28. ^ Twitchett 1979, tr. xvii.

Thư mục

  • Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang. “中国历史年表” [Niên biểu lịch sử Trung Quốc] (PDF) (bằng tiếng Trung). Đại Khánh: 黑龙江八一农垦大学 (Đại học Nông khẩn Bát Nhất Hắc Long Giang). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
  • Bell, James (1831). A System of Geography, Popular and Scientific: Or A Physical, Political, and Statistical Account of the World and Its Various Divisions (bằng tiếng Anh). Glasgow: A. Fullarton and Company. OCLC 717380742.
  • Guisso, Richard W. L. (1979). “The reigns of the empress Wu, Chung-tsung and Jui- tsung (684-712)”. Trong Twitchett, Dennis (biên tập). The Cambridge History of China: Sui and T'ang China, 589–906, Part I. VI. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 290–333. ISBN 978-0-521-21446-9.
  • Lewis, Mark Edward (2012). China's Cosmopolitan Empire: The Tang Dynasty (bằng tiếng Anh). Harvard University Press. ISBN 978-0-674-03306-1. OCLC 648759716.
  • Mahbubani, Kishore (2009). The New Asian Hemisphere: The Irresistible Shift of Global Power to the East (bằng tiếng Anh). PublicAffairs. ISBN 978-1-58648-628-0. OCLC 1105781289.
  • Needham, Joseph (1986). Science and Civilization in China: Volume 4, Physics and Physical Technology, Part 3, Civil Engineering and Nautics. Taipei: Caves Books. OCLC 1041463369.
  • Somers, Robert M. (1979). “The end of the T'ang”. Trong Twitchett, Dennis (biên tập). The Cambridge History of China: Sui and T'ang China, 589–906, Part I. X. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 682–790. ISBN 978-0-521-21446-9.
  • Twitchett, Dennis (1979). The Cambridge History of China: Sui and T'ang China, 589–906, Part I. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-21446-9.
  • Wilkinson, Endymion Porter (2000). Chinese History: A Manual (bằng tiếng Anh). Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press. ISBN 978-0-674-00249-4. OCLC 1014521712.

Liên kết ngoài

  • Tư liệu liên quan tới Nhà Đường tại Wikimedia Commons
  • Lịch sử Trung Quốc – Triều Đường 唐 (618 – 907) (tiếng Anh)
  • Tang dynasty (Chinese history) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • x
  • t
  • s
Hoàng đế nhà Đường
Cao Tổ (618 – 626)  • Thái Tông (626 – 649)  • Cao Tông (649 – 683)  • Trung Tông (683 – 684)  • Duệ Tông (684 – 690)  • Trung Tông (705 – 710)  • Thương Đế (710)  • Trung Nguyên Khắc Phục (710)  • Duệ Tông (710 – 712)  • Huyền Tông (712 – 756)  • Túc Tông (756 – 762)  • Đại Tông (762 – 779)  • Lý Thừa Hoành (763)  • Đức Tông (779 – 805)  • Thuận Tông (805)  • Hiến Tông (806 – 820)  • Mục Tông (820 – 824)  • Kính Tông (824 – 827)  • Lý Ngộ (827)  • Văn Tông (827 – 841)  • Vũ Tông (841 – 846)  • Tuyên Tông (846 – 859)  • Ý Tông (859 – 873)  • Hy Tông (873 – 888)  • Kiến Trinh (887)  • Chiêu Tông (888 – 900)  • Lý Dụ (900)  • Chiêu Tông (900 – 904)  • Ai Đế (904 – 907)

Danh sách: Tam Hoàng Ngũ Đế  • Hạ  • Thương  • Chu  • Tần  • Hán  • Tam Quốc  • Tấn  • Ngũ Hồ loạn Hoa • Nam Bắc triều • Tùy  • Đường  •
Ngũ đại Thập quốc  • Tống  • Liêu  • Tây Hạ  • Kim  • Nguyên  • Minh  • Thanh
  • x
  • t
  • s
Chủ đề nhà Đường
Lịch sử
(Niên biểu)
Chính quyền
Tam tỉnh
Lục bộ
Đô hộ phủ
  • Trung Á thuộc Đường
    • An Tây đô hộ phủ
      • An Tây tứ trấn
    • Bắc Đình đô hộ phủ
  • An Bắc đô hộ phủ
  • An Nam đô hộ phủ
  • An Đông đô hộ phủ
    • Hùng Tân đô đốc phủ
    • Kê Lâm châu đô đốc phủ
Văn hóa
Nhà văn
Nhà thơ
Họa sĩ
Tôn giáo
Phật giáo
Đạo giáo
Nho giáo
Khác
  • Cảnh giáo
    • Bia Cảnh giáo
  • Hồi giáo dưới thời nhà Đường
Khoa học và
công nghệ
  • In mộc bản
  • Vương Hiếu Thông (580–640)
    • Tập cổ toán kinh
  • Lý Thuần Phong (602–670)
  • Tôn Tư Mạc (mất 682)
  • Nhất Hạnh (683–727)
  • Cồ-đàm tất-đạt (714–724)
    • Khai Nguyên chiêm kinh
  • Cổ Đam (730–805)
Kinh tế
Thể loại Thể loại * Trang Commons Hình ảnh

Danh sách chọn lọc Danh sách hoàng đế nhà Đường” là một danh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt.
Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 27 tháng 6 năm 2021 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.