Dave Mustaine

Dave Mustaine
Mustaine trình diễn vào năm 2016
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhDavid Scott Mustaine
Sinh13 tháng 9, 1961 (62 tuổi)[1]
La Mesa, California, Mỹ
Thể loại
  • Thrash metal
  • Heavy metal
  • speed metal
Nghề nghiệp
  • Nhạc công
  • Ca sĩ
  • Nhạc sĩ
  • Nhà sản xuất âm nhạc
Nhạc cụ
  • Guitar
  • Hát
Năm hoạt động1978–nay
Hãng đĩa
  • Loud
  • Combat
  • Capitol
  • Sanctuary
  • Roadrunner
  • Tradecraft
Hợp tác với
  • Megadeth
  • Metallica
  • MD.45
Websitemegadeth.com

David Scott Mustaine (sinh ngày 13 tháng 9 năm 1961) là nhạc sĩ người Mỹ, nổi tiếng khi là đồng sáng lập, ca sĩ, nghệ sĩ guitar và nhà sản xuất của ban nhạc Megadeth. Trước khi thành lập nên Megadeth, anh từng là guitar lead của nhóm Metallica nhưng chưa từng thu âm chính thức cùng ban nhạc này.

Sinh ra trong một gia đình theo đạo Jehovah tại California, Mustaine từ nhỏ đã đam mê nhạc rock và trở thành guitar của ban nhạc Panic. Ban nhạc tan rã vào năm 1981 và anh được Metallica chọn làm guitar chính của nhóm. Chứng nghiện rượu, ma túy, cùng những tranh cãi với James Hetfield và Lars Ulrich khiến Mustaine bị loại khỏi đội hình Metallica vào giữa năm 1983. Trong suốt thập niên 1980, anh vẫn thỉnh thoảng trình diễn trong tour của Metallica, tuy nhiên cùng lúc đó, anh tự thành lập ra ban nhạc Fallen Angels với rất nhiều thành viên khác nhau. Sau khi không thể tìm được một giọng ca phù hợp, Mustaine quyết định trở thành ca sĩ của Fallen Angels với đội hình bao gồm Dave Ellefson, Greg Handevidt và Dijon Carruthers. Ban nhạc đổi tên thành Megadeth, phát hành hàng loạt album thành công như So Far, So Good... So What! (1988), Rust in Peace (1990) hay Countdown to Extinction (1992). Họ đi tour trên khắp thế giới và trở thành một trong những biểu tượng của dòng nhạc thrash metal và death metal. Mustaine là thành viên duy nhất duy trì hoạt động cùng Megadeth kể từ khi thành lập cho tới nay. Ban nhạc từng giành một giải Grammy cho Trình diễn Metal xuất sắc nhất vào năm 2017 ("Dystopia").

Mustaine nổi tiếng với cách chơi "ngón tay nhện" nhằm tạo ra những hợp âm nhanh nhưng giảm độ rung của dây đàn. Năm 2012, độc giả tạp chí Guitar World xếp anh ở vị trí 12 trong danh sách những nghệ sĩ guitar vĩ đại nhất mọi thời đại.

Danh sách đĩa nhạc

Metallica

  • No Life 'Til Leather (1982)
  • Kill 'Em All (1983) (đồng sáng tác 4 ca khúc, không tham gia trình diễn)
  • Ride the Lightning (1984) (đồng sáng tác 2 ca khúc, không tham gia trình diễn)
  • Cliff 'Em All (1987)

Megadeth

  • Killing Is My Business... and Business Is Good! (1985)
  • Peace Sells... but Who's Buying? (1986)
  • So Far, So Good... So What! (1988)
  • Rust in Peace (1990)
  • Countdown to Extinction (1992)
  • Youthanasia (1994)
  • Cryptic Writings (1997)
  • Risk (1999)
  • The World Needs a Hero (2001)
  • The System Has Failed (2004)
  • United Abominations (2007)
  • Endgame (2009)
  • Thirteen (2011)
  • Super Collider (2013)
  • Dystopia (2016)
  • The Sick, the Dying... and the Dead! (2021)

MD.45

  • The Craving (1996) (chỉ chơi guitar trong ấn bản gốc; chơi guitar và hát trong bản tái bản 2004)

Red Lamb

  • Red Lamb (2012) (sáng tác, sản xuất và hát bè)

Guitar Hero: Warriors of Rock (trò chơi điện tử)

Mustaine sáng tác ca khúc "Sudden Death" trong trò chơi điện tử Guitar Hero: Warriors of Rock, phát hành vào tháng 9 năm 2010 cùng ban nhạc Megadeth. Trò chơi cũng có 2 ca khúc nổi tiếng của Megadeth là "Holy Wars... The Punishment Due" và "This Day We Fight!". Các nội dung của Megadeth chỉ được phép tải về tới ngày 31 tháng 3 năm 2015[2] bao gồm "Symphony of Destruction", "Hangar 18" và "Peace Sells". Sau đó các ca khúc này bị gỡ bỏ.

Tham khảo

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên McIver
  2. ^ Phillips, Tom (ngày 19 tháng 3 năm 2014). “All Guitar Hero, DJ Hero song DLC to be removed”. Eurogamer. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.

Thư mục

  • Layden, Joe (2011). Mustaine: A Heavy Metal Memoir. HarperCollins Publishers. ISBN 9780061714405.

Liên kết ngoài

  • Trang web chính thức của Megadeth
  • Dave Mustaine trên IMDb

Bản mẫu:Megadeth

  • x
  • t
  • s
James Hetfield  • Lars Ulrich  • Kirk Hammett  • Robert Trujillo
Cliff Burton  • Jason Newsted  • Dave Mustaine  • Ron McGovney
Album phòng thu
Kill 'Em All  • Ride the Lightning  • Master of Puppets  • ...And Justice for All  • Metallica  • Load  • Reload  • St. Anger  • Death Magnetic  • Hardwired… to Self-Destruct  • 72 Seasons
Album trực tiếp
Live Shit: Binge & Purge  • S&M  • Orgullo, Pasión, y Gloria: Tres Noches en la Ciudad de México  • The Big 4 Live from Sofia, Bulgaria
Album tổng hợp
Garage Inc.
Hợp tác
Lulu (với Lou Reed)
EP (Đĩa mở rộng)
The $5.98 E.P.: Garage Days Re-Revisited • Six Feet Down Under • Six Feet Down Under (Part II) • Live at Grimey's • Beyond Magnetic • The 30th Anniversary Celebration
Box set
The Good, the Bad & the Live • Limited-Edition Vinyl Box Set • The Metallica Collection
Đĩa đơn
"Whiplash" • "Jump in the Fire" • "Creeping Death" • "Master of Puppets" • "Harvester of Sorrow" • "Eye of the Beholder" • "One" • "Enter Sandman" • "The Unforgiven" • "Nothing Else Matters" • "Wherever I May Roam" • "Sad but True" • "Until It Sleeps" • "Hero of the Day" • "Mama Said" • "King Nothing" • "The Memory Remains" • "The Unforgiven II" • "Fuel" • "Turn the Page" • "Whiskey in the Jar" • "Die, Die My Darling" • "Nothing Else Matters '99" • "No Leaf Clover" • "I Disappear" • "St. Anger" • "Frantic" • "The Unnamed Feeling" • "Some Kind of Monster" • "The Day That Never Comes" • "My Apocalypse" • "Cyanide" • "The Judas Kiss" • "All Nightmare Long" • "Broken, Beat & Scarred" • "The View"
Đĩa đơn quảng bá
"For Whom the Bell Tolls" • "Fade to Black" • "...And Justice for All" • "Don't Tread on Me" • "My Friend of Misery" • "Ain't My Bitch" • "Bleeding Me" • "Better than You"
Khác
"The Four Horsemen" • "Seek & Destroy" • "Am I Evil?" • "The Call of Ktulu" • "Battery" • "Welcome Home (Sanitarium)" • "The God That Failed" • "The Unforgiven III"
Video album
Cliff 'Em All • 2 of One • A Year and a Half in the Life of Metallica • For Those About to Rock • Live Shit: Binge & Purge • Cunning Stunts • S&M • Classic Albums: Metallica – Metallica • Some Kind of Monster • The Videos 1989–2004 • Français Pour Une Nuit • Orgullo, Pasión, y Gloria: Tres Noches en la Ciudad de México • The Big 4 Live from Sofia, Bulgaria • Quebec Magnetic
Tour
Kill 'Em All for One Tour • Ride the Lightning Tour • Damage, Inc. Tour • Monsters of Rock Tour 1987 • Monsters of Rock Tour 1988 • Damaged Justice Tour • Wherever We May Roam Tour • Guns N' Roses/Metallica Stadium Tour • Nowhere Else to Roam Tour • Shit Hits the Sheds Tour • Poor Touring Me • Poor Re-Touring Me Tour • Garage Remains the Same Tour • M2K Mini Tour • Summer Sanitarium Tour • Summer Sanitarium 2003 Tour • Madly in Anger with the World Tour • Escape from the Studio '06 • Sick of the Studio '07 • 2008 European Vacation Tour • World Magnetic Tour • 2012 European Black Album Tour
Bài viết liên quan
Giải thưởng • Discography • Demo • Apocalyptica • Beatallica • Rick Rubin • Orion Music + More • Beavis and Butt-head • Exodus • Flotsam and Jetsam • Metallica v. Napster, Inc. • Megadeth • Bob Rock • A Tribute to the Four Horsemen • The Blackest Album: An Industrial Tribute to Metallica • Guitar Hero: Metallica (Các bản nhạc) • Metallic Assault: A Tribute to Metallica • Metallic Attack: The Ultimate Tribute
Sách Wikipedia Book:Metallica • Thể loại Thể loại:Metallica • Cổng thông tin Cổng thông tin:Heavy metal
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 11050899
  • BNE: XX1106406
  • BNF: cb14791034b (data)
  • GND: 134594797
  • ISNI: 0000 0000 7845 0627
  • LCCN: nb2002067300
  • MBA: 2f58d07c-4ed6-4f29-8b10-95266e16fe1b
  • NDL: 031912550
  • NKC: ola2002152852
  • NTA: 161798845
  • PLWABN: 9812416825405606
  • VIAF: 84966004
  • WorldCat Identities (via VIAF): 84966004