Diego, Thân vương xứ Asturias

Diego Félix của Áo
Thân vương xứ Asturias
Tiền nhiệmFernando của Tây Ban Nha
Kế nhiệmFelipe của Áo
Thông tin chung
Sinh15 tháng 8 năm 1575
Madrid, Tây Ban Nha
Mất21 tháng 11 năm 1582
Madrid, Tây Ban Nha
An tángEl Escorial
Tên đầy đủ
Diego Félix
Vương tộcNhà Habsburgo
Thân phụFelipe II của Tây Ban Nha Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuAnna của Áo

Diego Félix của Áo, Thân vương xứ AsturiasThái tử Diego của Bồ Đào Nha (15 tháng 8 năm 1575 – 21 tháng 11 năm 1582) là người con thứ 5 của vua Felipe II của Tây Ban NhaAnna của Áo. Diego từng giữ tước hiệu Thân vương xứ Asturias cho người thừa kế ngai vàng Tây Ban Nha nhưng vào năm 1582 ông qua đời vì bệnh đậu mùa khi mới 7 tuổi trước khi có thể kế vị cha nên vị trí này đã được chuyền lại cho em trai ông Philip (sau là Felipe III của Tây Ban Nha).[1][2][3][4]

Tiểu sử

Vương tử Diego chào đời ngày 15 tháng 8 năm 1575 tại Kinh đô Madrid, Tây Ban Nha là người con thứ 5 và là con trai thứ 3 của vua Felipe II của Tây Ban NhaVương hậu Anna, vào thời điểm sinh ra ông còn có một người anh trai là Vương tử Fernando 4 tuổi vốn đang là người thừa kế rõ ràng cho ngai vàng Tây Ban Nha.[5] Nhưng vào năm 1758 vị Hoàng tử này qua đời khiến cho Diego 3 tuổi đảm nhận trọng trách của người kế vị ngai vàng, ông chính thức được tấn phong làm Thân vương xứ Asturias (tương đương với Thái tử Tây Ban Nha) vào ngày 1 tháng 3 năm 1580 ở Madrid. Năm 1580, cha ông trở thành vua của Bồ Đào Nha đồng nghĩa với việc Diego sẽ là người kế vị của cả hai vương quốc. Hoàng tử Diego trở thành trẻ mồ coi mẹ cùng năm 1580 khi Vương hậu Anna mất khi thực hiện chuyến thăm đến Vương quốc Bồ Đào Nha, Diego khi đó mới 5 tuổi được chăm sóc bởi những người thân khác xung quanh. Sự nhạy bén và sáng dạ của Diego đã khiến cha ông, Felipe II vô cùng tự hào, Nhà vua thường viết thư ca ngợi con trai và dạy cho Diego tiếng Bồ Đào Nha để có thể nói chuyện với người dân khi cậu bé trở thành vua. Nhưng những chuẩn bị của vua cha đã không khiến Diego có thể sống đến tuổi trưởng thành, một lần nữa giống người anh trai Ferdinand, ông qua đời vì bệnh đậu mùa khi mới 7, Felipe II đã vô cùng đau buồn vì sự ra đi của ông để lại cho người em trai Felipe 3 tuổi vốn có sức khỏe ốm yếu lại tiếp tục vai trò của người thừa kế tương lai. Dù nhà vua vẫn còn một người con là Hoàng tử Felipe nhưng vị hoàng tử này không có sức khỏe tốt so với hai anh trai khiến cho nhà vua luôn tin rằng Felipe sẽ chết yểu. Nhưng khác với những gì ông suy nghĩ, Felipe đã sống đến tuổi tưởng thành và kế vị ông thành vua Felipe III của Tây Ban Nha vào năm 1598.[6][7]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Freiherr von Münch: Sách cho văn học tiếng Anh và tiếng Latinh , Ferd. Dümmler, 1860, tr.159.
  2. ^ “Friedrich Christoph Schlosser , Georg Ludwig Kriegk : Lịch sử thế giới cho nhân dân Đức”.
  3. ^ “Fernando Patxot y”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  4. ^ “Lafuente, Modesto; Valera, John (1888). Lịch sử chung của Tây Ban Nha: Từ thời nguyên thủy đến cái chết của Ferdinand VII”.
  5. ^ “Dávila, Gil González (1771). Monarquia de España: historia de la vida y hechos del inclito monarca ... D. Felipe tercero”.
  6. ^ Stradling, p. 9
  7. ^ “Puerto, Javier; Sarmiento, F. Javier Puerto (2003). La leyenda verde: naturaleza, sanidad y ciencia en la corte de Felipe II (1527-1598). Junta de Castilla y León, Consejería de Educación y Cultura”.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Isabel I của CastillaFerrando II của Aragón, khi Liên hiệp Vương triều được thiết lập bởi hai vị Quân chủ Công giáo. [1]
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Không có
Thế hệ thứ 8
  • Không có
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
  • Quốc vương Fernando VII
  • Infante Carlos, Count of Molina
  • Infante Francisco de Paula
  • Infante Pedro Carlos, Infante of Portugal1
  • Luis I of Etruria2
Thế hệ thứ 12
  • Infante Antonio, Duke of Montpensier2
  • Infante Carlos, Count of Montemolin1
  • Infante Juan, Count of Montizón1
  • Infante Fernando1
  • Francisco de Asís, Vương quân Tây Ban Nha1
  • Infante Enrique, Duke of Seville1
  • Infante Sebastián, Infante of Portugal1
  • Carlos II, Duke of Parma1
Thế hệ thứ 13
  • Quốc vương Alfonso XII
  • Infante Gaetan, Count of Girgenti2
  • Infante Luis Fernando2
  • Infante Antonio, Duke of Galliera1
  • Infante Carlos, Duke of Madrid
  • Infante Alfonso Carlos, Duke of San Jaime1
  • Carlos III, Duke of Parma1
Thế hệ thứ 14
  • Infante Carlos of Bourbon-Two Sicilies2
  • Infante Ferdinand of Bavaria2
  • Infante Alfonso, Duke of Galliera1
  • Infante Luis Fernando of Orléans1
  • Infante Jaime, Duke of Madrid1
  • Roberto I, Duke of Parma1
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
  • Không có
  • 1 Tước hiệu ban bởi Sắc lệnh Vương thất
  • 2 Vương nữ tế Tây Ban Nha, tức là chồng của Vương nữ Tây Ban Nha
Tham khảo:
  1. ^ Carlos Robles do Campo. “LOS INFANTES DE ESPAÑA-EN LOS SIGLOS XVI Y XVII” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)