Domenico Tedesco

Domenico Tedesco
Tedesco trên cương vị huấn luyện viên trưởng Spartak Moskva năm 2020
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 12 tháng 9, 1985 (38 tuổi)
Nơi sinh Rossano Calabro, Ý
Chiều cao 1,78 m
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bỉ (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
ASV Aichwald
FV Zuffenhausen
ASV Aichwald
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2017 Erzgebirge Aue
2017–2019 Schalke 04
2019–2021 Spartak Moskva
2021–2022 RB Leipzig
2023– Bỉ
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Domenico Tedesco (phát âm tiếng Ý: [doˈmeːniko teˈdesko]; sinh ngày 12 tháng 9 năm 1985) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Ý và Đức. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ.

Thời niên thiếu

Tedesco sinh ngày 12 tháng 9 năm 1985 tại Rossano, Ý. Vào lúc hai tuổi,[1] gia đình ông di cư từ tỉnh Cosenza của Ý đến Đức và định cư ở huyện Esslingen ở bang Baden-Württemberg. Tedesco và em trai của ông sau đó mang cả quốc tịch Ý lẫn Đức.[2]

Khi còn là sinh viên, Tedesco đã hoàn thành khóa thực tập tại khoa thể thao của Eßlinger Zeitung, nơi cha ông làm việc với tư cách là thợ in.[1]

Sau khi hoàn thành khóa đào tạo nghề thương nhân bán buônngoại thương, ông đã hoàn thành bằng cử nhân kỹ thuật công nghiệp và bằng thạc sĩ về quản lý đổi mới. Ông cũng đã hoàn thành khóa học ngành huấn luyện viên bóng đá của Hiệp hội bóng đá Đức tại Học viện Hennes Weisweiler vào mùa xuân năm 2016 với thành tích xuất sắc nhất trong năm với điểm tổng thể là 1,0.[1]

Sự nghiệp

Sự nghiệp cầu thủ

Tedesco đã từng thi đấu cho các câu lạc bộ ASV Aichwald và câu lạc bộ FV Zuffenhausen đến từ Stuttgart ở vị trí tiền đạo. Ông cũng đã tham gia một buổi tập thử với câu lạc bộ hạng ba lúc đó là Stuttgarter Kickers.[3]

Sự nghiệp huấn luyện viên

Những năm đầu với các đội trẻ

Vào ngày 1 tháng 7 năm 2008, Tedesco bắt đầu làm việc tại đội trẻ của VfB Stuttgart với tư cách là trợ lý huấn luyện viên dưới quyền Thomas Schneider. Từ năm 2013 trở đi, ông là trợ lý huấn luyện viên đội U-17 trước khi được thăng chức lên huấn luyện viên trưởng trong suốt mùa giải. Vào cuối mùa giải 2014–15, ông rời Stuttgart để trở thành huấn luyện viên đội trẻ cho 1899 Hoffenheim. Ông được thăng chức làm huấn luyện viên đội U-19 trước mùa giải 2016–17.

Erzgebirge Aue

Vào ngày 8 tháng 3 năm 2017, đội xếp cuối cùng Erzgebirge Aue vào mùa giải 2. Bundesliga 2016–17 đã bổ nhiệm Tedesco làm huấn luyện viên trưởng mới của đội.[4] Ông đã giúp đội giành được 13 điểm sau năm trận đấu đầu tiên và kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 14 chung cuộc và giúp câu lạc bộ thoát khỏi nguy cơ xuống hạng. Bên cạnh đó, ông kết thúc thời gian gắn bó với Erzgebirge Aue với sáu trận thắng, hai trận hòa và ba trận thua.

Schalke 04

Vào mùa giải 2017–18, Tedesco tiếp quản câu lạc bộ Schalke 04 tại Bundesliga và ông đã nhận được một hợp đồng có thời hạn đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.[5] Sau khi giúp Schalke đứng chung cuộc với tư cách là á quân tại giải VĐQG trong mùa giải đầu tiên và lọt vào bán kết DFB-Pokal, ông đã gia hạn hợp đồng với Schalke vào đầu tháng 8 năm 2018 cho đến mùa hè năm 2022.[6] Vào giữa tháng 3 năm 2019, Schalke đã sa thải Tedesco sau khi đội đã bị loại khỏi Champions League sau trận thất bại 0–7 trước Manchester City và vị trí thứ 14 tại Bundesliga.[7] “Huấn luyện viên thế kỷ” của Schalke, Huub Stevens, và thành viên ban giám sát Schalke, Mike Büskens, đã kế nhiệm Tedesco với tư cách là trợ lý huấn luyện viên tạm thời cho đến cuối mùa giải.[7]

Spartak Moskva

Vào ngày 14 tháng 10 năm 2019, Tedesco đảm nhận vị trí huấn luyện viên tại câu lạc bộ và nhà vô địch kỷ lục Ngoại hạng Nga Spartak Moskva với tư cách là người kế nhiệm Oleg Kononov, người đã bị sa thải sau 4 trận không thắng liên tiếp. Ông đã nhận được hợp đồng có thời hạn đến ngày 30 tháng 6 năm 2021. Bên cạnh đó, Tedesco là huấn luyện viên người Đức đầu tiên tại Spartak Moskva.

Spartak Moskva đứng ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng với 14 điểm sau 12 lượt trận vào thời điểm Tedesco được bổ nhiệm.[8] Tedesco đã ổn định tình hình câu lạc bộ và giúp đội kết thúc chung cuộc ở vị trí thứ bảy chung cuộc trong mùa giải đầu tiên của ông.[9] Vào tháng 12 năm 2020, Tedesco thông báo rằng ông đã không gia hạn hợp đồng đã hết hạn vào cuối mùa giải 2020–21 vì muốn gần gũi hơn với gia đình vẫn ở Đức và lệnh hạn chế đi lại do đại dịch COVID-19 khiến việc thăm viếng lẫn nhau trở nên khó khăn.[9] Sau khi mùa giải kết thúc, ông đã giúp câu lạc bộ kết thúc chung cuộc ở vị trí á quân.

RB Leipzig

Vào ngày 9 tháng 12 năm 2021, Tedesco đảm nhận vị trí huấn luyện viên trưởng tại RB Leipzig với tư cách là người kế nhiệm Jesse Marsch.[10] Dưới sự dẫn dắt của ông, đội đã lọt vào bán kết UEFA Europa League 2021–22 và bị loại bởi Rangers với tổng tỷ số 3–2.[11] Vào ngày 21 tháng 5 năm 2022, RB Leipzig giành chiến thắng trận chung kết DFB-Pokal trên chấm phạt đền trước SC Freiburg với tỷ số 4–2.[12]

Mặc dù có một mùa giải đầu tiên thành công, ông đã bị sa thải vào ngày 7 tháng 9 năm 2022 sau trận thua 4–1 trên sân nhà tại Champions League trước Shakhtar Donetsk và một chuỗi kết quả đáng thất vọng trong mùa giải 2022–23.[13]

Đội tuyển quốc gia Bỉ

Đầu tháng 2 năm 2023, Tedesco tiếp quản đội tuyển quốc gia Bỉ với tư cách là người kế nhiệm Roberto Martínez, người đã từ chức sau khi bị loại ngay tại vòng bảng World Cup 2022.[14] Ông đã ký hợp đồng có thời hạn đến Giải vô địch châu Âu 2024.[15] Vào giữa tháng 3 năm 2024, hợp đồng của ông được gia hạn đến World Cup 2026.[16]

Triết lý huấn luyện

Tedesco mô tả phong cách bóng đá mà ông muốn các đội của mình chơi như sau: "Tôi luôn muốn các đội của mình phân chia không gian tốt. Tôi muốn so sánh nó với một võ sĩ quyền anh, người không bao giờ được mất cảnh giác. Trên hết, chúng tôi muốn để giành lại bóng thường xuyên nhất có thể bởi vì chúng tôi thích tấn công mặc dù luôn có sự cân bằng và cấu trúc nhất định để có thể kiểm soát mọi chuyển đổi."[17]

Đời tư

Tedesco đã kết hôn và có hai con gái.[18]

Thống kê sự nghiệp huấn luyện

Tính đến 1 tháng 7 năm 2024
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê Nguồn
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
Erzgebirge Aue 8 tháng 3 năm 2017 9 tháng 6 năm 2017 &000000000000001100000011 &00000000000000060000006 &00000000000000020000002 &00000000000000030000003 &000000000000001400000014 &000000000000001000000010 +4 0&000000000000005454999954,55
Schalke 04 9 tháng 6 năm 2017 14 tháng 3 năm 2019 &000000000000008900000089 &000000000000004700000047 &000000000000001700000017 &000000000000002500000025 &0000000000000102000000102 &000000000000009800000098 +4 0&000000000000005281000052,81
Spartak Moskva 14 tháng 10 năm 2019 24 tháng 5 năm 2021 &000000000000005400000054 &000000000000002700000027 &000000000000001000000010 &000000000000001700000017 &000000000000008900000089 &000000000000006400000064 +25 0&000000000000005000000050,00
RB Leipzig 9 tháng 12 năm 2021 7 tháng 9 năm 2022 &000000000000003800000038 &000000000000002000000020 &00000000000000090000009 &00000000000000090000009 &000000000000008400000084 &000000000000004600000046 +38 0&000000000000005263000052,63 [19]
Bỉ 8 tháng 2 năm 2023 nay &000000000000001800000018 &000000000000001100000011 &00000000000000050000005 &00000000000000020000002 &000000000000003500000035 &000000000000001000000010 +25 0&000000000000006110999961,11
Tổng cộng &0000000000000196000000196 &000000000000009700000097 &000000000000004300000043 &000000000000005600000056 &0000000000000324000000324 &0000000000000228000000228 +96 0&000000000000004949000049,49

Danh hiệu

Câu lạc bộ

RB Leipzig

Tham khảo

  1. ^ a b c Stolterfoht, Peter (4 tháng 5 năm 2017). “Die Rückkehr zum VfB Stuttgart” [Sự trở lại đến VfB Stuttgart]. Stuttgarter Zeitung (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ Moreno, Juan (7 tháng 4 năm 2018). “Domenico Tedesco: Der geniale Dompteur von Schalke 04” [Domenico Tedesco: Người thuần hóa xuất sắc của Schalke 04]. Der Spiegel (bằng tiếng Đức). ISSN 2195-1349. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ “Domenico, der Deutsche” [Domenico người Đức]. Focus.de (bằng tiếng Đức). 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ “2. Liga: Domenico Tedesco neuer Trainer bei Erzgebirge Aue” [2. Liga: Domenico Tedesco huấn luyện viên mới tại Erzgebirge Aue]. sport1.de (bằng tiếng Đức). 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ “Domenico Tedesco wird neuer Chef-Trainer des FC Schalke 04” [Domenico Tedesco là tân huấn luyện viên trưởng của FC Schalke 04]. FC Schalke 04 (bằng tiếng Đức). 10 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ Mallon, Thimo; Heselmann, Matthias (12 tháng 10 năm 2018). “Domenico Tedesco verlängert seinen Vertrag auf Schalke vorzeitig bis 2022” [Domenico Tedesco gia hạn hợp đồng với Schalke đến năm 2022]. Ruhr Nachrichten (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ a b “Schalke 04 relieve Domenico Tedesco of his duties” [Schalke 04 sa thải Domenico Tedesco]. FC Schalke 04 (bằng tiếng Anh). 14 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  8. ^ Krischel, Marco; Laskowski, Christoph (14 tháng 10 năm 2019). “"Eine große Geschichte": Tedesco bei Spartak Moskau vorgestellt” ["Một câu chuyện lớn": Tedesco giới thiệu tại Spartak Moskva]. Kicker (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ a b “Domenico Tedesco verlässt Spartak Moskau nach Saisonende” [Domenico Tedesco rời Spartak Moskva sau khi mùa giải kết thúc]. Der Spiegel (bằng tiếng Đức). 17 tháng 12 năm 2020. ISSN 2195-1349. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ “Domenico Tedesco takes over as RB Leipzig head coach” [Domenico Tedesco tiếp quản vị trí huấn luyện viên trưởng RB Leipzig]. RB Leipzig. 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ Vi Diệu (6 tháng 5 năm 2022). “Rangers phá hỏng 'nội chiến Đức' ở chung kết Europa League”. VietnamPlus. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ a b VTV, BAO DIEN TU (22 tháng 5 năm 2022). “Hạ Freiburg, RB Leipzig lần đầu vô địch Cúp Quốc gia Đức”. Báo điện tử VTV. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ “Mới thua trận đầu tiên ở C1, HLV của RB Leipzig đã bị sa thải”. Bongda24h. 7 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  14. ^ Tây Nguyên (8 tháng 2 năm 2023). “HLV 37 tuổi bất ngờ được bổ nhiệm dẫn dắt đội tuyển Bỉ”. Thanh Niên. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  15. ^ “Neue Aufgabe: Tedesco coacht Belgien bis zur EM 2024” [Nhiệm vụ mới: Tedesco sẽ dẫn dắt tuyển Bỉ đến Euro 2024]. kicker (bằng tiếng Đức). 8 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  16. ^ “Le staff des Diables Rouges prolongé son contrat jusqu'en juillet 2026” [Nhân viên Quỷ đỏ gia hạn hợp đồng tới tháng 7 năm 2026]. Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ (bằng tiếng Pháp). 14 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  17. ^ “Domenico Tedesco on Benedikt Höwedes, his coaching philosophy and being in charge of a "great club" in Schalke” [Domenico Tedesco nói về Benedikt Höwedes, triết lý huấn luyện của ông và việc dẫn dắt một "câu lạc bộ vĩ đại" như Schalke]. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 4 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
  18. ^ Müller, Peter; Tartemann, Thomas (5 tháng 8 năm 2021). “Großes Interview: Warum sich Trainer Domenico Tedesco Schalke zutraut” [Phỏng vấn lớn: Tại sao HLV Domenico Tedesco tin tưởng Schalke]. Der Westen (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
  19. ^ “RB Leipzig: Matches” [RB Leipzig: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.

Liên kết ngoài

  • Hồ sơ huấn luyện viên Domenico Tedesco trên Instagram
  • Domenico Tedesco tại Soccerway
  • x
  • t
  • s
Đội hình BỉGiải vô địch bóng đá châu Âu 2024
Bỉ
Vị trí huấn luyện viên
  • x
  • t
  • s
FC Schalke 04Các huấn luyện viên
  • Ludewig (1925–27)
  • Wieser (1928–29)
  • Otto (1929–30)
  • Sobottka (1930–31)
  • Sauerwein (1931–32)
  • Otto (1932–33)
  • Schmidt (1933–38)
  • Faist (1938–42)
  • Kuzorra (1946–47)
  • Schäfer (1947–48)
  • Langl (1948)
  • Swatosch (1948–49)
  • Szepan (1949–54)
  • Frühwirth (1954–59)
  • Lengyel (1959–60)
  • Gawliczek (1960–64)
  • Langner (1964–67)
  • Marotzke (1967)
  • Brocker (1967–68)
  • Gutendorf (1968–70)
  • Čendić (1970–71)
  • Horvat (1971–75)
  • Merkel (1975–76)
  • Rausch (1976–77)
  • Maslo (1977–78)
  • Horvat (1978–79)
  • Lóránt (1979)
  • Schwager (1979–80)
  • Jusufi (1980–81)
  • Assauer (a.i.) (1981)
  • Held (1981–83)
  • Sundermann (1983)
  • Assauer (a.i.) (1983)
  • Ferner (1983–86)
  • Schafstall (1986–87)
  • Franz (1987–88)
  • Ferner (1988–89)
  • Kremers (a.i.) (1989)
  • Neururer (1989–90)
  • Fischer (a.i.) (1991)
  • Ristić (1991–92)
  • Fischer (a.i.) (1992)
  • Lattek (1992–93)
  • Schulte (1993)
  • Berger (1993–96)
  • Neu (a.i.) (1996)
  • Stevens (1996–2002)
  • Neubarth (2002–03)
  • Wilmots (a.i.) (2003)
  • Heynckes (2003–04)
  • Achterberg (a.i.) (2004)
  • Rangnick (2004–05)
  • Reck (a.i.) (2005–06)
  • Slomka (2006–08)
  • Büskens (a.i.) (2008)
  • Rutten (2008–09)
  • Büskens (a.i.) (2009)
  • Magath (2009–11)
  • Eichkorn (a.i.) (2011)
  • Rangnick (2011)
  • Eichkorn (a.i.) (2011)
  • Stevens (2011–12)
  • Keller (2012–14)
  • Di Matteo (2014–15)
  • Breitenreiter (2015–16)
  • Weinzierl (2016–17)
  • Tedesco (2017–19)
  • Stevens (a.i.) (2019)
  • Wagner (2019–20)
  • Baum (2020)
  • Stevens (a.i.) (2020)
  • Gross (2020–21)
  • Grammozis (2021–22)
  • Büskens (a.i.) (2022)
  • Kramer (2022)
  • Kreutzer (a.i.) (2022)
  • Reis (2022–23)
  • Kreutzer (a.i.) (2023)
  • Geraerts (2023–)
  • x
  • t
  • s
RB LeipzigCác huấn luyện viên
  • Vogel (2009–10)
  • Oral (2010–11)
  • Pacult (2011–12)
  • Zorniger (2012–15)
  • Beierlorzerc (2015)
  • Rangnick (2015–16)
  • Hasenhüttl (2016–18)
  • Rangnick (2018–19)
  • Nagelsmann (2019–21)
  • Marsch (2021)
  • Beierlorzerc (2021)
  • Tedesco (2021–22)
  • Rose (2022–)
(i) tạm quyền; (c) tạm thời; (p) cầu thủ kiêm huấn luyện viên
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata