Eudyptes sclateri

Eudyptes sclateri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Sphenisciformes
Họ (familia)Spheniscidae
Chi (genus)Eudyptes
Loài (species)E. sclateri
Danh pháp hai phần
Eudyptes sclateri
Buller, 1888

Eudyptes sclateri là một loài chim trong họ Spheniscidae.[2] Đây là loài chim cánh cụt bản địa New Zealand. Chúng sống trên Bounty và quần đảo Antipodes, nhưng có cá thể đã được tìm thấy xa đến tận quần đảo Falkland. Số lượng quần thể đã giảm trong vài thập kỷ qua của thế kỷ 20, và Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế đã liệt kê loài này là "đang bị đe dọa".

Đây là một con chim cánh cụt nhỏ, có mào vàng, màu đen và trắng, cao 50–70 cm (20–28 in) và nặng 2,5–6 kg (5,5–13,2 lb). Như trong tất cả các loài chim cánh cụt, con đực lớn hơn một chút so với con cái và những con chim nặng nhất trước khi thay lông. Chúng có màu đen hơi xanh với các phần trên lưng màu đen và các phần dưới màu trắng, và một dải lông mày màu vàng sáng, rộng mở rộng trên mắt để tạo thành một đỉnh mào ngắn, dựng đứng.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ BirdLife International (2020). “Eudyptes sclateri”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T22697789A131879000. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T22697789A131879000.en. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  • x
  • t
  • s
Chim cánh cụt (bộ: Sphenisciformes · họ: Spheniscidae · phân họ: Spheniscinae)
Chi
Aptenodytes (chim cánh cụt lớn)
Pygoscelis (chim cánh cụt đuôi chổi)
Eudyptula (chim cánh cụt nhỏ)
Spheniscus
Megadyptes
Eudyptes (chim cánh cụt mào)


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến chim này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s