Cuộc thi Ca khúc Truyền hình châu Âu 2025 | |
---|---|
United by Music | |
![]() | |
Thời gian | |
Bán kết 1 | 13 tháng 5 năm 2025 |
Bán kết 2 | 15 tháng 5 năm 2025 |
Chung kết | 17 tháng 5 năm 2025 |
Tổ chức | |
Địa điểm | St. Jakobshalle Basel, Thụy Sĩ |
Dẫn chương trình |
|
Giám sát | Martin Österdahl |
Sản xuất |
|
Đài tổ chức | Tổng công ty Phát sóng Thụy Sĩ (SRG SSR) |
Trang web chính thức | eurovision |
Tham gia | |
Số quốc gia | 37 |
Nước tham dự lần đầu | Không có |
Nước trở lại | ![]() |
Nước rút lui | ![]() |
Bầu chọn | |
Phương thức |
|
Bài hát chiến thắng | ![]() "Wasted Love" |
Cuộc thi Ca khúc Truyền hình châu Âu 2025 (hay còn được gọi là Eurovision Song Contest 2025) là cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu lần thứ 69. Cuộc thi diễn ra tại nhà thi đấu St. Jakobshalle ở thành phố Basel, Thụy Sĩ, sau chiến thắng của quốc gia này tại cuộc thi năm 2024 với ca khúc "The Code", biểu diễn bởi Nemo. Cuộc thi do Liên hiệp Phát sóng châu Âu (EBU) và Tổng công ty Phát sóng Thụy Sĩ (SRG SSR) đăng cai tổ chức, và bao gồm hai vòng bán kết vào ngày 13 và 15 tháng 5, và đêm chung kết vào ngày 17 tháng 5 năm 2025. Hazel Brugger và Sandra Studer là dẫn chương trình của cuộc thi, với sự tham gia của Michelle Hunziker cho đêm chung kết.
37 quốc gia tham dự cuộc thi năm 2025. Montenegro quay trở lại sau hai năm vắng bóng, còn Moldova ban đầu đã có kế hoạch tham gia nhưng sau đó đã rút lui vì lý do kinh tế và chất lượng của vòng loại quốc gia. Sự tham dự của Israel trong bối cảnh chiến tranh Israel – Hamas tiếp tục gây tranh cãi trong mùa giải năm nay, dẫn đến việc một số đài truyền hình quốc gia đã kêu gọi một cuộc thảo luận cho vấn đề này.
Áo giành chiến thắng với bài hát "Wasted Love", do JJ trình diễn và do JJ sáng tác cùng với Teodora Špirić và Thomas Thurner. Áo đứng hạng nhất phần bầu chọn của giám khảo và hạng 4 phần bầu chọn của khán giả. Israel, Estonia, Thụy Điển và Ý hoàn thiện top 5 năm nay. 166 triệu lượt khán giả tại 37 thị trường châu Âu đã theo dõi cuộc thi năm 2024 trên sóng truyền hình theo báo cáo của EBU, tăng 3 triệu lượt khán giả so với năm trước.
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]
Cuộc thi năm 2025 diễn ra tại Basel, Thụy Sĩ, sau chiến thắng của quốc gia này tại cuộc thi năm 2024 với bài hát "The Code", do Nemo trình bày. Đây sẽ là lần thứ ba Thụy Sĩ đăng cai tổ chức cuộc thi; quốc gia trước đó đã tổ chức cuộc thi đầu tiên vào năm 1956 tại Lugano và cuộc thi năm 1989 tại Lausanne. Địa điểm được chọn cho cuộc thi là nhà thi đấu St. Jakobshalle có sức chứa 12.400 chỗ ngồi, nơi diễn ra các sự kiện thể thao trong nhà và hòa nhạc. Đấu trường này nằm ở Münchenstein thuộc bang Basel-Landschaft, ngay biên giới với bang Basel-Stadt.
Giai đoạn đấu thầu
[sửa | sửa mã nguồn]Sau chiến thắng của Thụy Sĩ tại cuộc thi năm 2024, chính quyền địa phương của Genève đã bày tỏ sự quan tâm đến việc đăng cai cuộc thi năm 2025 tại Palexpo và đã nộp đơn thầu chính thức.[1][2] Vào cùng ngày, chủ tịch chính quyền Basel-Stadt, Conradin Cramer, cũng bày tỏ sự quan tâm đến việc Basel đăng cai sự kiện năm 2025.[3] Vào ngày 12 tháng 5, Olma Hall ở St. Gallen được đề xuất là địa điểm tiềm năng.[4][5]
Vào ngày 13 tháng 5, Lugano, nơi tổ chức cuộc thi đầu tiên vào năm 1956, đã loại trừ khả năng đăng cai vào năm 2025.[6] Chủ tịch chính quyền bang Bern Philippe Müller đã bày tỏ sự miễn cưỡng của mình khi tổ chức cuộc thi tại thủ đô trên thực tế của Thụy Sĩ ,[7] nhưng chính quyền bang sau đó đã tuyên bố ủng hộ việc tổ chức sự kiện tại Bern.[8] Trong khi đó, hội đồng thành phố Zurich đã tổ chức một cuộc họp "ưu tiên cao" để thảo luận về khả năng đấu thầu.[9][10] Vào ngày 14 tháng 5, Lausanne, nơi tổ chức cuộc thi năm 1989, đã loại trừ khả năng đăng cai vào năm 2025 do thiếu cơ sở hạ tầng.[11] Vào ngày 15 tháng 5, Biel/Bienne tuyên bố quan tâm đến việc đồng tổ chức sự kiện.[12] Vào ngày 17 tháng 5, chính quyền địa phương Fribourg tuyên bố rằng họ đang xem xét khả năng đấu thầu.[13] Vào ngày 5 tháng 6, chính quyền Basel-Stadt đã xác nhận rằng họ sẽ đấu thầu, đề xuất St. Jakobshalle và St. Jakob-Park là những địa điểm có thể tổ chức cuộc thi.[14] Vào ngày 6 tháng 6, các thành phố Biel/Bienne và Bern đã nộp đơn đấu thầu chung.[15][16] Vào ngày 12 tháng 6, St. Gallen thông báo rằng họ sẽ không dự thầu vì không đáp ứng được các yêu cầu để tổ chức sự kiện.[17]
Vào ngày 30 tháng 5 năm 2024, đài truyền hình SRG SSR đã ban hành danh sách các yêu cầu cho các thành phố bày tỏ mong muốn đấu thầu.[18] Basel, Bern, Genève và Zurich chính thức tuyên bố sự quan tâm của họ và hoàn thiện hồ sơ dự thầu vào ngày 28 tháng 6.[19][20] Đại diện của đài truyền hình chủ nhà đã đến thăm bốn thành phố đấu thầu vào đầu tháng 7,[21][22] và lọc ra Basel và Geneva vào ngày 19 tháng 7.[23] Vào ngày 30 tháng 8, EBU và SRG SSR đã công bố Basel là thành phố đăng cai, với St. Jakobshalle là địa điểm được chọn để tổ chức.[24][25] Một cuộc trưng cầu dân ý đã được tổ chức vào tháng 11 năm 2024 trong phạm vi lãnh thổ bang Basel-Stadt để phê duyệt chi phí tổ chức cuộc thi, kết quả được thông qua với sự ủng hộ của 66,6% cử tri.[26]
Ký hiệu:
† Thành phố đăng cai
* Được lọc ra
^ Nộp đơn thầu
Thành phố | Địa điểm | Ghi chú | Ct. |
---|---|---|---|
Basel † | St. Jakob-Park | Nơi tổ chức trận chung kết UEFA Europa League 2016 và sẽ tổ chức các trận đấu của UEFA Women's Euro 2025. Đơn thầu này phụ thuộc vào việc xây dựng mái che cho sân vận động. | [3][27][28] |
St. Jakobshalle | Nơi tổ chức sự kiện Swiss Indoors thường niên. | ||
Bern với Biel/Bienne ^ | Neue Festhalle | Đề xuất một nơi tổ chức sự kiện âm nhạc được quy hoạch xây dựng trong khu phức hợp Bernexpo . | [29][30] |
Genève * | Palexpo | Tổ chức triển lãm ô tô quốc tế Geneva thường niên. Nơi đây cũng đã tổ chức vòng bán kết Davis Cup 2014 và Laver Cup 2019. | [31] |
St. Gallen | Olma Hall | — | [4][32] |
Zurich ^ | Hallenstadion | Đăng cai tổ chức giải Zurich Open thường niên từ năm 1993 đến năm 2008. | [33][34] |
Swiss Life Arena | Địa điểm dự kiến cho Giải vô địch thế giới IIHF 2026. |
Các quốc gia tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Để đủ điều kiện tham gia cuộc thi Eurovision, các đài truyền hình quốc gia phải có tư cách là một thành viên của EBU và có khả năng phát sóng cuộc thi thông qua mạng viễn thông Eurovision trên toàn quốc. EBU đã gửi lời mời tham gia cuộc thi cho tất cả các thành viên chính.
Vào ngày 12 tháng 12 năm 2024, EBU ban đầu công bố 38 quốc gia sẽ tham gia cuộc thi năm 2025. Montenegro sẽ trở lại sau hai năm vắng bóng khỏi cuộc thi.[35] Vào ngày 22 tháng 1 năm 2025, Moldova công bố rút lui khỏi cuộc thi, đưa tổng số các quốc gia dự thi xuống còn 37.[36]
Hai nghệ sĩ trước đó đã từng dự thi Eurovision trở lại cuộc thi vào năm 2025: Justyna Steczkowska trước đây đã đại diện Ba Lan vào năm 1995,[37] và Nina Žižić đã xuất hiện với Who See, đại diện Montenegro vào năm 2013.[38] Sự trở lại của Steczkowska 30 năm sau lần dự thi đầu tiên của cô sẽ phá vỡ kỷ lục về khoảng cách dài nhất giữa hai lần tham gia của cùng một nghệ sĩ, hiện do Anna Vissi nắm giữ với khoảng cách 24 năm giữa các lần tham gia của cô cho Síp vào năm 1982 và Hy Lạp vào năm 2006.[39]
Các quốc gia khác
[sửa | sửa mã nguồn]Các đài truyền hình thành viên EBU ở Andorra,[81] Bosna và Hercegovina[82] và Slovakia [83][84] đã xác nhận không tham gia trước khi EBU công bố danh sách tham gia. Đài truyền hình Macedonia MRT đã thảo luận về khả năng đất nước này quay trở lại cuộc thi vào tháng 10 năm 2024, sau khi nhận được email từ người hâm mộ Eurovision thúc giục đài thực hiện điều đó;[85] Bắc Macedonia cuối cùng đã không xuất hiện trong danh sách các quốc gia dự thi năm 2025. Tổng giám đốc đài truyền hình RTK của Kosovo Shkumbin Ahmetxhekaj đã gửi một bức thư chính thức tới EBU vào tháng 6 năm 2024, yêu cầu mời Kosovo tham gia cuộc thi vào năm 2025;[86][87] nhưng đã bị Đại hội đồng EBU bác bỏ vào tháng 7 năm 2024.[88][89]
Sản xuất và hình thức
[sửa | sửa mã nguồn]Cuộc thi Eurovision 2025 do Tổng công ty Phát sóng Thụy Sĩ (SRG SSR) sản xuất. Đội ngũ sản xuất chính bao gồm Reto Peritz và Moritz Stadler làm giám đốc điều hành,[90] và Yves Schifferle là người đứng đầu chương trình. Christer Björkman với tư cách là nhà sản xuất cuộc thi và Tobias Åberg với tư cách là giám sát sản xuất, cùng với các nhân viên sản xuất khác bao gồm Nadja Burkhardt-Tracol với tư cách là người đứng đầu sự kiện, Manfred Winz với tư cách là người đứng đầu tài chính, Aurore Chatard với tư cách là người đứng đầu an ninh và Kevin Stuber với tư cách là người đứng đầu pháp lý.[91][92] Việc sáng tác bộ thiết kế đồ họa và nhạc nền được giám sát bởi giám đốc nghệ thuật Artur Deyneuve.[93]
Cơ cấu tổ chức cuộc thi được EBU tái cấu trúc vào năm 2025; sau một cuộc điều tra vào những tranh cãi về cuộc thi năm 2024.[94] Hai vị trí mới đã được tạo ra: giám đốc ESC và trưởng ban thương hiệu và thương mại, trong đó giám đốc ESC giám sát công việc của tổng giám sát cuộc thi Martin Österdahl và trưởng ban thương hiệu và thương mại.[95][96] Martin Green, người trước đây làm giám đốc điều hành cho cuộc thi năm 2023, được bổ nhiệm làm giám đốc ESC. Để phòng tránh những tình huống như tình huống dẫn đến việc Joost Klein, nghệ sĩ đại diện Hà Lan, bị loại khỏi vòng chung kết năm 2024, từ năm 2025 trở đi, sẽ không được phép quay phim các nghệ sĩ hậu trường nếu không có sự chấp thuận trước từ người đứng đầu bộ phận báo chí của đoàn đại biểu của họ.[97] Một bộ quy tắc ứng xử và hướng dẫn nghĩa vụ chăm sóc sẽ được mã hóa và bắt buộc tất cả nhân viên làm việc trong sự kiện thực thi.[98]
Ngân sách ban đầu dành cho ngân sách cuộc thi dự kiến là 61 triệu CHF (khoảng 65.2 triệu EUR). Trong đó, hội đồng nhân dân bang Basel-Stadt đóng góp 35 triệu CHF cho ngân sách của cuộc thi, SRG SSR đóng góp 20 triệu CHF, và EBU đóng góp 6 triệu CHF.[99][100]
Thiết kế đồ họa và sân khấu
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 16 tháng 12 năm 2024, SRG SSR đã công bố chủ đề đồ họa và thiết kế sân khấu cho cuộc thi năm 2025. Chủ đề đồ họat mang tên "Unity Shapes Love" được xây dựng trên những "trái tim Eurovision" được thu nhỏ lại và sắp xếp để mô phỏng hiệu ứng điểm ảnh bán sắc.[101] Được thiết kế năm thứ hai liên tiếp bởi nhà thiết kế sản xuất người Đức Florian Wieder, người trước đây đã thiết kế bối cảnh cho bảy cuộc thi trước đó, sân khấu được lấy cảm hứng từ những ngọn núi và sự đa dạng ngôn ngữ của Thụy Sĩ, được làm nổi bật bởi phần mở rộng ở trung tâm vào khu vực khán giả đứng xem, và được bao quanh bởi một vòm màn hình LED.[102][103]
Vào ngày 26 tháng 2 năm 2025, SRG SSR đã công bố linh vật cho cuộc thi năm 2025, lần đầu tiên sự kiện này công bố linh vật kể từ 1992. Được đặt tên là "Lumo" và được thiết kế bởi Lynn Brunner thuộc Học viện thiết kế và nghệ thuật Basel , Lumo là hình trái tim nhân cách hóa với mái tóc xoăn màu cam.[104]
Dẫn chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên hài người Thụy Sĩ Hazel Brugger và Sandra Studer – người đại diện cho Thụy Sĩ vào năm 1991 – được công bố là dẫn chương trình của cuộc thi năm 2025 vào ngày 20 tháng 1 năm 2025, và họ sẽ dẫn dắt cả ba vòng thi; dẫn chương trình truyền hình người Thụy Sĩ-Ý Michelle Hunziker sẽ tham gia cùng họ trong trận chung kết. Buổi chiếu công khai trận chung kết tại sân vận động St. Jakob-Park sẽ do Sven Epiney và Mélanie Freymond làm dẫn chương trình; cả hai người cũng sẽ công bố điểm của ban giám khảo Thụy Sĩ từ sân vận động.[105][106]
Bốc thăm chia bảng bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]
Một buổi lễ bốc thăm đã diễn ra vào ngày 28 tháng 1 năm 2025 lúc 12:30 CET tại Bảo tàng mỹ thuật Basel nhằm chỉ định vòng bán kết nào các quốc gia sẽ tham dự trong hai vòng bán kết.[107][108] 31 nước dự thi hai vòng bán kết được chia thành năm nhóm dựa theo vị trí địa lý cũng như lịch sử bầu chọn trong những mùa giải trước của các nước, nhằm giảm khả năng các nước láng giềng bầu chọn cho nhau và gia tăng tính hồi hộp trong hai vòng bán kết. Ngoài ra, buổi lễ bốc thăm cũng xác định vòng bán kết nước chủ nhà Thụy Sĩ và các nước thuộc nhóm "Big Five" (Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Anh Quốc) sẽ phát sóng và tham gia bầu chọn.[107][109] Buổi lễ do Jennifer Bosshard và Jan van Ditzhuijzen dẫn chương trình,[110] và bao gồm nghi thức chuyển giao giữa Carina Nilsson, chủ tịch hội đồng thành phố đăng cai trước đó là Malmö, và Conradin Cramer, chủ tịch chính quyền Basel-Stadt.[111]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 | Nhóm 5 |
---|---|---|---|---|
Tổng thể cuộc thi
[sửa | sửa mã nguồn]Bán kết 1
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng bán kết đầu tiên đã diễn ra vào ngày 13 tháng 5 năm 2025 lúc 21:00 (CEST),[112] với 15 quốc gia dự thi. Những quốc gia đó cộng với 3 quốc gia được đặc cách vào vòng chung kết là Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, và Ý, cùng với các nước không dự thi được gộp lại thành một bộ điểm từ "phần còn lại của thế giới", bầu chọn trong vòng bán kết này.[113] Thứ tự biểu diễn được quyết định bởi tổ sản xuất cuộc thi và được công bố vào ngày 27 tháng 3 năm 2025. Bên cạnh các quốc gia tranh giành điểm, Tây Ban Nha, Ý và Thụy Sĩ cũng biểu diễn bài dự thi của mình trong vòng bán kết, lần lượt ở vị trí sau Estonia, Bỉ và Croatia.[114] 10 quốc gia có điểm số cao nhất được quyền đi tiếp vào vòng chung kết. Các quốc gia tô đậm giành được tấm vé vào chung kết.
Thứ tự | Quốc gia | Nghệ sĩ | Bài hát | Số điểm | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Væb | "Róa" | 97 | 6 |
2 | ![]() |
Justyna Steczkowska | "Gaja" | 85 | 7 |
3 | ![]() |
Klemen | "How Much Time Do We Have Left" | 23 | 13 |
4 | ![]() |
Tommy Cash | "Espresso Macchiato" | 113 | 5 |
5 | ![]() |
Ziferblat | "Bird of Pray" | 137 | 1 |
6 | ![]() |
KAJ | "Bara bada bastu" | 118 | 4 |
7 | ![]() |
Napa | "Deslocado" | 56 | 9 |
8 | ![]() |
Kyle Alessandro | "Lighter" | 82 | 8 |
9 | ![]() |
Red Sebastian | "Strobe Lights" | 23 | 14 |
10 | ![]() |
Mamagama | "Run with U" | 7 | 15 |
11 | ![]() |
Gabry Ponte[b] | "Tutta l'Italia" | 46 | 10 |
12 | ![]() |
Shkodra Elektronike | "Zjerm" | 122 | 2 |
13 | ![]() |
Claude | "C'est la vie" | 121 | 3 |
14 | ![]() |
Marko Bošnjak | "Poison Cake" | 28 | 12 |
15 | ![]() |
Theo Evan | "Shh" | 44 | 11 |
Bán kết 2
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng bán kết thứ hai đã diễn ra vào ngày 15 tháng 5 năm 2025 lúc 21:00 (CEST),[116] với 16 quốc gia dự thi. Những quốc gia đó cộng với 3 quốc gia được đặc cách vào vòng chung kết là Anh Quốc, Đức và Pháp, cùng với các nước không dự thi được gộp lại thành một bộ điểm từ "phần còn lại của thế giới", bầu chọn trong vòng bán kết này.[117] Thứ tự biểu diễn được quyết định bởi tổ sản xuất cuộc thi và được công bố vào ngày 27 tháng 3 năm 2025. Bên cạnh các quốc gia tranh giành điểm, Anh, Pháp và Đức cũng biểu diễn bài dự thi của mình trong vòng bán kết, lần lượt ở vị trí sau Áo, Gruzia và Israel.[114] 10 quốc gia có điểm số cao nhất được quyền đi tiếp vào vòng chung kết. Các quốc gia tô đậm giành được tấm vé vào vòng chung kết.
Thứ tự | Quốc gia | Nghệ sĩ | Bài hát | Số điểm | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Go-Jo | "Milkshake Man" | 41 | 11 |
2 | ![]() |
Nina Žižić | "Dobrodošli" | 12 | 16 |
3 | ![]() |
Emmy | "Laika Party" | 28 | 13 |
4 | ![]() |
Tautumeitas | "Bur man laimi" | 130 | 2 |
5 | ![]() |
Parg | "Survivor" | 51 | 10 |
6 | ![]() |
JJ | "Wasted Love" | 104 | 5 |
7 | ![]() |
Klavdia | "Asteromata" | 112 | 4 |
8 | ![]() |
Katarsis | "Tavo akys" | 103 | 6 |
9 | ![]() |
Miriana Conte | "Serving" | 53 | 9 |
10 | ![]() |
Mariam Shengelia | "Freedom" | 28 | 15 |
11 | ![]() |
Sissal | "Hallucination" | 61 | 8 |
12 | ![]() |
Adonxs | "Kiss Kiss Goodbye" | 29 | 12 |
13 | ![]() |
Laura Thorn | "La poupée monte le son" | 62 | 7 |
14 | ![]() |
Yuval Raphael | "New Day Will Rise" | 203 | 1 |
15 | ![]() |
Princ | "Mila" | 28 | 14 |
16 | ![]() |
Erika Vikman | "Ich komme" | 115 | 3 |
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng chung kết đã diễn ra vào ngày 17 tháng 5 năm 2025 lúc 21:00 (CEST),[112] với 26 quốc gia tham gia dự thi: nước chủ nhà Thụy Sĩ, các nước thuộc nhóm "Big Five", và 10 quốc gia đạt được thứ hạng cao nhất từ mỗi vòng bán kết. Ban giám khảo và khán giả từ tất cả 37 nước tham dự cuộc thi, cũng như khán giả từ các nước không dự thi được gộp lại thành một bộ điểm từ "phần còn lại của thế giới", bầu chọn trong vòng chung kết.
Kết quả chi tiết
[sửa | sửa mã nguồn]Bán kết 1
[sửa | sửa mã nguồn]10 quốc gia đủ điều kiện vào vòng chung kết được quyết định hoàn toàn bởi bình chọn của khán giả. 15 quốc gia dự thi trong bán kết 1, cùng với Tây Ban Nha, Thuỵ Sĩ, Ý và các quốc gia không tham gia cuộc thi dưới một bộ điểm chung từ "phần còn lại của thế giới" tham gia bình chọn. Riêng San Marino vì không thể đáp ứng được điều kiện bình chọn và không đưa ra được kết quả bình chọn hợp lệ, nên kết quả bình chọn của San Marino được thay thế bằng điểm bình chọn từ hội đồng giám khảo chuyên môn của quốc gia này. 10 quốc gia đủ điều kiện được vào vòng chung kết được công bố theo thứ tự ngẫu nhiên, và kết quả chi tiết được công bố sau khi đêm chung kết kết thúc.
Phương thức bình chọn: 100% Khán giả 100% Hội đồng chuyên môn
|
||||||||||||||||||||
Iceland | 97 | 6 | 5 | 7 | 2 | 12 | 2 | 8 | 5 | 5 | 10 | 7 | 7 | 4 | 5 | 4 | 8 | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ba Lan | 85 | 7 | 5 | 7 | 4 | 7 | 10 | 1 | 2 | 12 | 1 | 4 | 3 | 10 | 6 | 6 | ||||
Slovenia | 23 | 3 | 1 | 1 | 2 | 8 | 1 | 6 | 1 | |||||||||||
Estonia | 113 | 6 | 8 | 1 | 3 | 6 | 6 | 6 | 4 | 10 | 10 | 8 | 6 | 12 | 8 | 8 | 4 | 3 | 4 | |
Ukraina | 137 | 4 | 12 | 8 | 8 | 4 | 12 | 5 | 6 | 7 | 6 | 10 | 8 | 4 | 12 | 7 | 12 | 2 | 10 | |
Thuỵ Điển | 118 | 12 | 7 | 4 | 12 | 4 | 7 | 12 | 8 | 4 | 6 | 7 | 8 | 5 | 6 | 2 | 7 | 7 | ||
Bồ Đào Nha | 56 | 1 | 3 | 3 | 6 | 7 | 2 | 3 | 3 | 4 | 3 | 1 | 7 | 8 | 5 | |||||
Na Uy | 82 | 10 | 5 | 2 | 5 | 12 | 5 | 3 | 2 | 8 | 3 | 2 | 5 | 6 | 2 | 8 | 1 | 3 | ||
Bỉ | 23 | 5 | 1 | 12 | 5 | |||||||||||||||
Azerbaijan | 7 | 7 | ||||||||||||||||||
San Marino | 46 | 3 | 1 | 4 | 3 | 1 | 2 | 1 | 5 | 4 | 2 | 2 | 12 | 1 | 5 | |||||
Albania | 122 | 2 | 10 | 7 | 2 | 10 | 10 | 8 | 4 | 7 | 6 | 1 | 4 | 10 | 3 | 10 | 6 | 10 | 12 | |
Hà Lan | 121 | 8 | 4 | 6 | 10 | 6 | 8 | 10 | 10 | 12 | 3 | 3 | 7 | 3 | 10 | 5 | 3 | 12 | 1 | |
Croatia | 28 | 2 | 12 | 8 | 1 | 2 | 1 | 2 | ||||||||||||
Síp | 44 | 10 | 5 | 12 | 5 | 12 |
12 điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là bảng tổng kết 12 điểm (điểm cao nhất) nhận được của các quốc gia trong bán kết 1. Ukraina nhận được 12 điểm từ 4 quốc gia. Thuỵ Điển nhận được điểm cao nhất từ 3 quốc gia. Hà Lan và Síp nhận được 12 điểm từ 2 quốc gia. Bỉ, Ba Lan, Croatia, Estonia, Iceland, Na Uy và San Marino nhận được điểm tối đa từ 1 quốc gia. Albania nhận được điểm tối đa từ Phần còn lại của Thế giới.
Số lượng | Quốc gia tham dự | Các quốc gia trao 12 điểm |
---|---|---|
4 | ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
3 | ![]() |
![]() ![]() ![]() |
2 | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() | |
1 | ![]() |
Phần còn lại của thế giới |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
Bán kết 2
[sửa | sửa mã nguồn]10 quốc gia đủ điều kiện vào vòng chung kết được quyết định hoàn toàn bởi bình chọn của khán giả. 16 quốc gia dự thi trong bán kết 2, cùng với Anh Quốc, Đức, Pháp và các quốc gia không tham gia cuộc thi dưới một bộ điểm chung từ "phần còn lại của thế giới" tham gia bình chọn. 10 quốc gia đủ điều kiện được vào vòng chung kết được công bố theo thứ tự ngẫu nhiên, và kết quả chi tiết được công bố sau khi đêm chung kết kết thúc.
Phương thức bình chọn: 100% Khán giả 100% Hội đồng chuyên môn
|
|||||||||||||||||||||
Úc | 41 | 3 | 6 | 2 | 6 | 5 | 1 | 3 | 1 | 5 | 2 | 5 | 2 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Montenegro | 12 | 12 | |||||||||||||||||||
Ireland | 28 | 2 | 4 | 2 | 6 | 2 | 2 | 2 | 7 | 1 | |||||||||||
Latvia | 130 | 7 | 3 | 8 | 4 | 8 | 3 | 12 | 3 | 7 | 8 | 10 | 7 | 4 | 4 | 10 | 6 | 8 | 8 | 10 | |
Armenia | 51 | 1 | 8 | 5 | 1 | 12 | 3 | 12 | 1 | 8 | |||||||||||
Áo | 104 | 3 | 7 | 6 | 7 | 8 | 10 | 8 | 7 | 6 | 7 | 6 | 4 | 6 | 6 | 7 | 1 | 5 | |||
Hy Lạp | 112 | 5 | 10 | 1 | 12 | 7 | 8 | 5 | 4 | 4 | 10 | 8 | 10 | 1 | 7 | 10 | 3 | 7 | |||
Litva | 103 | 1 | 5 | 10 | 12 | 1 | 4 | 2 | 8 | 6 | 8 | 8 | 5 | 6 | 5 | 7 | 10 | 5 | |||
Malta | 53 | 8 | 4 | 4 | 7 | 1 | 6 | 2 | 1 | 2 | 3 | 5 | 2 | 3 | 2 | 3 | |||||
Georgia | 28 | 3 | 10 | 5 | 3 | 7 | |||||||||||||||
Đan Mạch | 61 | 6 | 2 | 5 | 2 | 3 | 3 | 4 | 4 | 5 | 1 | 1 | 8 | 3 | 4 | 6 | 4 | ||||
Cộng hoà Séc | 29 | 5 | 5 | 3 | 5 | 3 | 8 | ||||||||||||||
Luxembourg | 62 | 4 | 1 | 2 | 5 | 6 | 7 | 1 | 5 | 10 | 3 | 4 | 10 | 3 | 1 | ||||||
Israel | 203 | 12 | 8 | 12 | 10 | 2 | 12 | 12 | 10 | 12 | 10 | 12 | 12 | 12 | 7 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | |
Serbia | 28 | 12 | 10 | 1 | 4 | 1 | |||||||||||||||
Phần Lan | 115 | 10 | 6 | 7 | 8 | 6 | 4 | 2 | 7 | 10 | 4 | 10 | 7 | 6 | 2 | 8 | 2 | 6 | 4 | 6 |
12 điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là bảng tổng kết 12 điểm (điểm cao nhất) nhận được của các quốc gia trong bán kết 1. Israel nhận được 12 điểm từ 12 quốc gia và Phần còn lại của thế giới. Armenia nhận được điểm cao nhất từ 2 quốc gia. Hy Lạp, Latvia, Litva, Montenegro and Serbia nhận được điểm tối đa từ 1 quốc gia.
Số lượng | Quốc gia tham dự | Các quốc gia trao 12 điểm |
---|---|---|
13 | ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
2 | ![]() |
![]() ![]() |
1 | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả đêm chung kết được quyết định bởi điểm khán giả bình chọn và điểm từ hội đồng giám khảo chuyên môn từ tất cả 37 quốc gia tham gia cuộc thi, cùng với điểm khán giả bình chọn từ các quốc gia không tham gia cuộc thi dưới một bộ điểm chung từ "phần còn lại của thế giới". Điểm của hội đồng giám khảo chuyên môn được trao cho từng quốc gia trong đêm chung kết thông qua người đại diện phát ngôn của quốc gia đó. Người đại diện phát ngôn công bố quốc gia nhận được 12 điểm, và những điểm còn lại sẽ được hiển thị trên màn hình. Sau khi nhận điểm từ tất cả các hội đồng giám khảo chuyên môn, điểm đến từ khán giả bình chọn được tổng hợp theo từng quốc gia dự thi chung kết và được công bố bởi người dẫn chương trình, bắt đầu từ quốc gia có tổng điểm từ hội đồng giám khảo chuyên môn thấp nhất đến cao nhất.
Thứ tự quốc gia sắp xếp trong bảng điểm chi tiết dựa theo thứ tự quốc gia công bố điểm từ hội đồng giám khảo chuyên môn trong đêm chung kết.
|
Hội đồng giám khảo chuyên môn | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Na Uy | 89 | 22 | 67 | 4 | 2 | 1 | 2 | 6 | 1 | 6 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Luxembourg | 47 | 23 | 24 | 6 | 3 | 1 | 3 | 4 | 4 | 2 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Estonia | 356 | 98 | 258 | 7 | 3 | 7 | 2 | 3 | 7 | 5 | 4 | 3 | 10 | 3 | 5 | 1 | 3 | 3 | 4 | 3 | 10 | 7 | 3 | 5 | ||||||||||||||||
Israel | 357 | 60 | 297 | 12 | 5 | 1 | 2 | 7 | 3 | 6 | 7 | 1 | 2 | 3 | 5 | 1 | 5 | |||||||||||||||||||||||
Litva | 96 | 34 | 62 | 4 | 3 | 7 | 6 | 3 | 5 | 6 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Tây Ban Nha | 37 | 27 | 10 | 2 | 5 | 5 | 5 | 10 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Ukraina | 218 | 60 | 158 | 5 | 8 | 5 | 4 | 4 | 1 | 2 | 8 | 2 | 2 | 4 | 2 | 4 | 2 | 6 | 1 | |||||||||||||||||||||
Anh Quốc | 88 | 88 | 0 | 6 | 2 | 10 | 7 | 7 | 12 | 2 | 4 | 2 | 1 | 10 | 6 | 5 | 5 | 5 | 4 | |||||||||||||||||||||
Áo | 436 | 258 | 178 | 12 | 7 | 12 | 10 | 8 | 10 | 1 | 12 | 4 | 6 | 5 | 10 | 12 | 12 | 7 | 8 | 10 | 8 | 8 | 7 | 12 | 7 | 12 | 12 | 6 | 7 | 4 | 8 | 7 | 7 | 7 | ||||||
Iceland | 33 | 0 | 33 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Latvia | 158 | 116 | 42 | 3 | 1 | 2 | 8 | 6 | 6 | 4 | 7 | 12 | 7 | 1 | 12 | 10 | 7 | 7 | 12 | 8 | 3 | |||||||||||||||||||
Hà Lan | 175 | 133 | 42 | 8 | 3 | 4 | 3 | 7 | 5 | 2 | 3 | 5 | 10 | 10 | 2 | 8 | 7 | 10 | 3 | 3 | 8 | 10 | 7 | 8 | 1 | 6 | ||||||||||||||
Phần Lan | 196 | 88 | 108 | 6 | 6 | 10 | 8 | 12 | 1 | 6 | 10 | 4 | 5 | 2 | 4 | 1 | 10 | 3 | ||||||||||||||||||||||
Ý | 256 | 159 | 97 | 10 | 4 | 12 | 12 | 8 | 6 | 12 | 8 | 12 | 8 | 4 | 3 | 4 | 5 | 5 | 3 | 10 | 2 | 12 | 3 | 4 | 12 | |||||||||||||||
Ba Lan | 156 | 17 | 139 | 4 | 1 | 5 | 2 | 2 | 1 | 2 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Đức | 151 | 77 | 74 | 2 | 4 | 12 | 8 | 2 | 5 | 10 | 12 | 3 | 1 | 1 | 10 | 5 | 2 | |||||||||||||||||||||||
Hy Lạp | 231 | 105 | 126 | 10 | 8 | 1 | 4 | 3 | 4 | 12 | 6 | 1 | 3 | 12 | 6 | 12 | 6 | 5 | 12 | |||||||||||||||||||||
Armenia | 72 | 42 | 30 | 12 | 10 | 1 | 4 | 1 | 1 | 3 | 2 | 5 | 3 | |||||||||||||||||||||||||||
Thuỵ Sĩ | 214 | 214 | 0 | 10 | 1 | 2 | 10 | 8 | 7 | 8 | 10 | 7 | 3 | 2 | 4 | 10 | 10 | 8 | 8 | 12 | 7 | 6 | 7 | 12 | 6 | 1 | 7 | 8 | 8 | 3 | 7 | 4 | 6 | 12 | ||||||
Malta | 91 | 83 | 8 | 1 | 5 | 1 | 10 | 5 | 5 | 6 | 5 | 2 | 7 | 5 | 7 | 8 | 8 | 8 | ||||||||||||||||||||||
Bồ Đào Nha | 50 | 37 | 13 | 6 | 7 | 1 | 6 | 4 | 4 | 1 | 6 | 2 | ||||||||||||||||||||||||||||
Đan Mạch | 47 | 45 | 2 | 8 | 7 | 5 | 1 | 10 | 4 | 10 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Thuỵ Điển | 321 | 126 | 195 | 1 | 8 | 6 | 6 | 5 | 10 | 5 | 7 | 3 | 5 | 7 | 10 | 6 | 4 | 6 | 4 | 1 | 12 | 2 | 8 | 10 | ||||||||||||||||
Pháp | 230 | 180 | 50 | 7 | 8 | 2 | 3 | 12 | 12 | 5 | 2 | 6 | 6 | 8 | 3 | 6 | 12 | 12 | 8 | 2 | 8 | 8 | 10 | 12 | 4 | 10 | 6 | 8 | ||||||||||||
San Marino | 27 | 9 | 18 | 6 | 2 | 1 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Albania | 218 | 45 | 173 | 3 | 1 | 12 | 3 | 4 | 5 | 10 | 2 | 1 | 4 |
|
Khán giả bình chọn | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Na Uy | 89 | 22 | 67 | 6 | 6 | 2 | 4 | 10 | 1 | 4 | 1 | 3 | 4 | 3 | 2 | 2 | 2 | 8 | 4 | 5 | |||||||||||||||||||||
Luxembourg | 47 | 23 | 24 | 4 | 1 | 8 | 3 | 8 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Estonia | 356 | 98 | 258 | 8 | 8 | 12 | 8 | 7 | 12 | 5 | 7 | 2 | 7 | 8 | 7 | 1 | 6 | 12 | 12 | 6 | 10 | 10 | 8 | 12 | 6 | 6 | 7 | 8 | 6 | 4 | 2 | 10 | 5 | 10 | 7 | 8 | 7 | 2 | 2 | ||
Israel | 357 | 60 | 297 | 12 | 12 | 5 | 12 | 6 | 12 | 10 | 1 | 10 | 7 | 12 | 8 | 12 | 8 | 7 | 10 | 7 | 7 | 2 | 10 | 12 | 12 | 10 | 12 | 12 | 12 | 7 | 3 | 4 | 7 | 10 | 2 | 12 | 12 | ||||
Litva | 96 | 34 | 62 | 4 | 12 | 4 | 2 | 10 | 8 | 6 | 8 | 1 | 6 | 1 | |||||||||||||||||||||||||||
Tây Ban Nha | 37 | 27 | 10 | 6 | 1 | 3 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ukraina | 218 | 60 | 158 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 2 | 6 | 6 | 10 | 4 | 2 | 6 | 7 | 12 | 6 | 12 | 10 | 2 | 3 | 12 | 7 | 10 | 8 | 6 | 8 | |||||||||||||
Anh Quốc | 88 | 88 | 0 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Áo | 436 | 258 | 178 | 10 | 10 | 3 | 10 | 7 | 5 | 6 | 1 | 2 | 4 | 7 | 3 | 5 | 4 | 4 | 7 | 3 | 10 | 10 | 4 | 4 | 7 | 3 | 6 | 3 | 8 | 6 | 5 | 3 | 5 | 6 | 6 | 1 | |||||
Iceland | 33 | 0 | 33 | 5 | 1 | 3 | 1 | 10 | 1 | 6 | 1 | 5 | |||||||||||||||||||||||||||||
Latvia | 158 | 116 | 42 | 1 | 8 | 3 | 2 | 3 | 3 | 2 | 12 | 8 | |||||||||||||||||||||||||||||
Hà Lan | 175 | 133 | 42 | 2 | 2 | 2 | 5 | 3 | 3 | 6 | 5 | 1 | 1 | 6 | 1 | 4 | 1 | ||||||||||||||||||||||||
Phần Lan | 196 | 88 | 108 | 10 | 5 | 7 | 6 | 1 | 6 | 2 | 5 | 7 | 3 | 5 | 1 | 6 | 3 | 4 | 6 | 10 | 1 | 5 | 10 | 5 | |||||||||||||||||
Ý | 256 | 159 | 97 | 1 | 8 | 2 | 12 | 3 | 7 | 10 | 3 | 8 | 6 | 2 | 1 | 2 | 1 | 10 | 6 | 7 | 8 | ||||||||||||||||||||
Ba Lan | 156 | 17 | 139 | 6 | 2 | 10 | 3 | 6 | 3 | 8 | 5 | 7 | 3 | 7 | 12 | 8 | 10 | 8 | 1 | 7 | 10 | 12 | 4 | 3 | 4 | ||||||||||||||||
Đức | 151 | 77 | 74 | 1 | 5 | 5 | 12 | 1 | 3 | 5 | 5 | 3 | 5 | 1 | 5 | 5 | 4 | 8 | 1 | 2 | 3 | ||||||||||||||||||||
Hy Lạp | 231 | 105 | 126 | 3 | 5 | 8 | 10 | 12 | 4 | 2 | 4 | 8 | 2 | 7 | 10 | 6 | 7 | 12 | 12 | 7 | 7 | ||||||||||||||||||||
Armenia | 72 | 42 | 30 | 8 | 2 | 6 | 12 | 2 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuỵ Sĩ | 214 | 214 | 0 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Malta | 91 | 83 | 8 | 1 | 1 | 1 | 5 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bồ Đào Nha | 50 | 37 | 13 | 8 | 5 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đan Mạch | 47 | 45 | 2 | 2 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuỵ Điển | 321 | 126 | 195 | 3 | 1 | 7 | 5 | 6 | 2 | 1 | 4 | 12 | 4 | 5 | 4 | 12 | 8 | 8 | 2 | 8 | 5 | 1 | 7 | 7 | 7 | 5 | 12 | 8 | 5 | 4 | 2 | 2 | 4 | 10 | 1 | 12 | 5 | 6 | |||
Pháp | 230 | 180 | 50 | 2 | 10 | 6 | 5 | 2 | 5 | 1 | 8 | 4 | 3 | 4 | |||||||||||||||||||||||||||
San Marino | 27 | 9 | 18 | 3 | 12 | 3 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Albania | 218 | 45 | 173 | 7 | 7 | 4 | 8 | 3 | 7 | 8 | 6 | 10 | 10 | 2 | 10 | 4 | 12 | 12 | 4 | 5 | 5 | 3 | 4 | 4 | 8 | 7 | 3 | 10 | 10 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Thay mặt cho Hiệp hội phát thanh công cộng Đức ARD[53]
- ^ a b c Với giọng hát của Andrea Bonomo và Edwyn Roberts[70]
- ^ a b Mặc dù bằng điểm với Ukraina, Albania được xác định về ở vị trí thứ 8 ở kết quả chung cuộc do nhận được nhiều điểm từ khán giả hơn Ukraina.
- ^ a b Mặc dù bằng điểm với Phần Lan, Anh Quốc được xác định về ở vị trí thứ 10 ở kết quả do hội đồng giám khảo chuyên môn chấm do nhận được điểm từ nhiều hội đồng giám khảo các nước (16) hơn Phần Lan (15).
- ^ a b Mặc dù bằng điểm với Israel, Ukraina được xác định về ở vị trí thứ 14 ở kết quả do hội đồng giám khảo chuyên môn chấm do nhận được điểm từ nhiều hội đồng giám khảo các nước (16) hơn Israel (14).
- ^ a b Mặc dù bằng điểm với Latvia, Hà Lan được xác định về ở vị trí thứ 15 ở kết quả do khán giả bình chọn do nhận được điểm từ khán giả nhiều nước (14) hơn Latvia (9).
- ^ a b Mặc dù bằng điểm với Đan Mạch, Albania được xác định về ở vị trí thứ 16 ở kết quả do hội đồng giám khảo chuyên môn chấm do nhận được điểm từ nhiều hội đồng giám khảo các nước (10) hơn Đan Mạch (7).
- ^ a b Mặc dù bằng điểm với Đan Mạch, Luxembourg được xác định về ở vị trí thứ 22 ở kết quả chung cuộc do nhận được nhiều điểm từ khán giả hơn Đan Mạch.
- ^ a b Mặc dù cùng nhận được 0 điểm, luật tiebreak đặt Anh Quốc ở vị trí thứ 25 và Thuỵ Sĩ ở vị trí thứ 26 trong kết quả do khán giả bình chọn dựa theo thứ tự trình diễn trong đêm Chung kết.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Nicolas Dufour (ngày 12 tháng 5 năm 2024). "L'Eurovision 2025 sera «un défi financier» pour la SSR, Palexpo est déjà sur les rangs pour l'accueillir" [Eurovision 2025 will be "a financial challenge" for SSR, Palexpo is already in the running to host it]. Le Temps (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
- ^ "Une task force de la SSR se réunira dès lundi pour préparer l'Eurovision 2025 en Suisse" [An SSR task force will meet on Monday to prepare for Eurovision 2025 in Switzerland] (bằng tiếng Pháp). Radio Télévision Suisse. ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b @ConradinCramer (ngày 12 tháng 5 năm 2024). "Herzliche Gratulation an Nemo" [Warm Congratulations to Nemo] (Tweet) (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024 – qua Twitter.
- ^ a b Conte, Davide (ngày 12 tháng 5 năm 2024). "Eurovision 2025: Three Cities Aiming to Host Eurovision 2025". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
- ^ "Genf, Basel, St. Gallen: Alle wollen den ESC – doch wer kann?" [Geneva, Basel, St. Gallen: Everyone wants Eurovision – but who can?]. Schweizer Radio und Fernsehen (bằng tiếng Đức). ngày 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
- ^ Farren, Neil (ngày 13 tháng 5 năm 2024). "Eurovision 2025: Lugano Rules Out Hosting". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
- ^ "Regierungspräsident Müller: 'ESC, bleib fern von Bern!'" [District President Müller: 'Eurovision, stay away from Bern!']. 20 Minuten (bằng tiếng Đức). ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
- ^ "Le Conseil-exécutif félicite Nemo pour sa victoire au Concours Eurovision de la chanson et est ouvert à des candidatures bernoises". be.ch (bằng tiếng Pháp). ngày 15 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
- ^ "Après Genève, Zurich est aussi tentée par l'organisation de l'Eurovision" [After Geneva, Zurich is also tempted by the organization of Eurovision] (bằng tiếng Pháp). Le Temps. ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
- ^ Granger, Anthony (ngày 13 tháng 5 năm 2024). "Eurovision 2025: Zurich Examining Bid to Host Eurovision". Eurovoix. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
- ^ Andersson, Rafaell (ngày 14 tháng 5 năm 2024). "Eurovision 2025: Lausanne Rules Out Hosting". Eurovoix. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
- ^ "Arrêtés rendus par le Conseil municipal lors de sa séance du 15 mai 2024" [Orders issued by the Municipal Council during its meeting of 15 May 2024] (bằng tiếng Pháp). Biel/Bienne. ngày 15 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
- ^ Farren, Neil (ngày 17 tháng 5 năm 2024). "Eurovision 2025: Fribourg Examining Whether to Bid to Host". Eurovoix. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
- ^ Granger, Anthony (ngày 7 tháng 6 năm 2024). "Eurovision 2025: Basel Confirms it Will Bid to Host Eurovision". Eurovoix. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2024.
- ^ "Berne et Bienne envisagent une candidature commune pour l'Eurovision 2025" (bằng tiếng Pháp). Biel/Bienne. ngày 6 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
- ^ "Bern und Biel prüfen gemeinsame Bewerbung für ESC 2025" (bằng tiếng Đức). Bern. ngày 6 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
- ^ Granger, Anthony (ngày 12 tháng 6 năm 2024). "Eurovision 2025: St. Gallen Will Not Bid to Host Eurovision". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.
- ^ Estermann, Edi (ngày 30 tháng 5 năm 2024). "Eurovision Song Contest 2025: now it's up to the cities" (Thông cáo báo chí). SRG SSR. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.
- ^ Matijasevic, Ana (ngày 26 tháng 6 năm 2024). "Buhlen um den ESC 2025: Welche Stadt hat die Nase vorn?" [Competing for the ESC 2025: Which city is ahead?] (bằng tiếng Đức). SRF. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ Rauch, Raphael (ngày 30 tháng 6 năm 2024). "In welcher Stadt steigt der Schweizer ESC 2025? «Andere haben einen dicken Scheck – wir haben Nemo»" [In which city will the Swiss ESC 2025 take place? "Others have a big check – we have Nemo"]. Blick (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- ^ "Vortrag des Gemeinderats an den Stadtrat Eurovision Song Contest 2025; Verpflichtungskredit" [Presentation of the municipal council to the city council: Eurovision Song Contest 2025; Commitment credit] (PDF). bern.ch (bằng tiếng Đức). ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
Anfangs Juli 2024 finden die Pitch-Präsentationen und allfällige Standortbesichtigungen statt. Ende Juli 2024 wird durch das SRG kommuniziert, welche zwei potenziellen Austragungsstädte noch im Rennen sind (Shortlist).
- ^ "Many Swiss unenthusiastic about Eurovision song contest hosting duties". SWI swissinfo (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Switzerland 2025: Shortlist of Host Cities down to final two". Eurovision.tv. European Broadcasting Union (EBU). ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
- ^ Farren, Neil (ngày 30 tháng 7 năm 2024). "Eurovision 2025: Host City Announcement on August 30". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Basel will host Eurovision Song Contest 2025". Eurovision.tv. European Broadcasting Union (EBU). ngày 30 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
- ^ Mouriquand, David (ngày 25 tháng 11 năm 2024). "Eurovision 2025: Basel referendum validates funding amidst opposition". Euronews. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2025.
- ^ Galli, Paolo (ngày 13 tháng 5 năm 2024). "Eurosong, Zurigo non si sfila" [Eurosong, Zurich doesn't show up]. Corriere del Ticino (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
- ^ Jiandani, Sanjay (ngày 7 tháng 6 năm 2024). "Eurovision 2025: Basel applies to host the contest". ESCToday. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2024.
- ^ Granger, Anthony (ngày 27 tháng 6 năm 2024). "Eurovision 2025: Bern & Biel/Bienne Reveal Details of Bid". Eurovoix. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ Jiandani, Sanjay (ngày 27 tháng 6 năm 2024). "Eurovision 2025: Bern and Biel apply to host the contest". ESCToday. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ Granger, Anthony (ngày 12 tháng 5 năm 2024). "Eurovision 2025: Geneva Aims to Host Eurovision 2025". Eurovoix. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
- ^ Jiandani, Sanjay (ngày 13 tháng 6 năm 2024). "Eurovision 2025: St. Gallen will not bid to host the contest". ESCToday. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
- ^ Jiandani, Sanjay (ngày 27 tháng 6 năm 2024). "Eurovision 2025: Zurich officially applies to host the contest". ESCToday. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ Farren, Neil (ngày 27 tháng 6 năm 2024). "Eurovision 2025: Zurich Reveals Details of Bid". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
- ^ "Eurovision 2025: 38 broadcasters participating in Basel" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union. ngày 12 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Ultima oră! Republica Moldova nu va participa la Eurovision 2025" [Breaking! The Republic of Moldova will not participate in Eurovision 2025] (bằng tiếng Romania). Teleradio-Moldova (TRM). ngày 22 tháng 1 năm 2025.
- ^ Milarski, Jakub (ngày 14 tháng 2 năm 2025). "Eurowizja 2025: Justyna Steczkowska reprezentantką Polski!" [Eurovision 2025: Justyna Steczkowska to represent Poland!]. Eurowizja.org (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2025.
- ^ Lahav, Doron (ngày 8 tháng 12 năm 2024). "Nina Žižić Will Represent Montenegro at Eurovision 2025 With 'Dobrodošli'". ESCBeat (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2024.
- ^ Polewski, Kamil (ngày 14 tháng 2 năm 2025). "Dopiero wygrała preselekcje, a już pobiła rekord! Justyna Steczkowska napisze historię w Bazylei" [She just won the pre-selection and she has already broken the record! Justyna Steczkowska will write history in Basel]. Eska.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Eurovision 2025: 38 broadcasters participating in Basel" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union. ngày 12 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Participants of Basel 2025". Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Basel 2025 – Shkodra Elektronike" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Basel 2025 – Remember Monday" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – JJ" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – PARG" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Mamagama" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Justyna Steczkowska". European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Red Sebastian" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – NAPA" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – ADONXS". European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Basel 2025 – Marko Bošnjak". European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Sissal" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Alle deutschen ESC-Acts und ihre Titel" [All German ESC acts and their songs] (bằng tiếng Đức). ARD. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
- ^ "Basel 2025 – Abor & Tynna" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Tommy Cash" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Mariam Shengelia" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Claude". European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Basel 2025 – Klavdia" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 - VÆB" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – EMMY" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Yuval Raphael". European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Tautumeitas" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Katarsis" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Laura Thorn" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Miriana Conte" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Nina Žižić". European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Basel 2025 – Kyle Alessandro" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Louane" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Erika Vikman" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
- ^ Bonetti, Andrea (ngày 15 tháng 3 năm 2025). "San Marino, Gabry Ponte: 'Bonomo e Roberts con me sul palco dell'Eurovision 2025'" [San Marino, Gabry Ponte: 'Bonomo and Roberts with me on the stage of Eurovision 2025']. Eurofestival News (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Gabry Ponte" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Princ" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Theo Evan". European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Basel 2025 – Klemen" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Melody" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – KAJ" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Zoë Më" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Go-Jo" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Ziferblat" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Lucio Corsi" (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union (EBU). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2025.
- ^ Jiandani, Sanjay (ngày 26 tháng 6 năm 2024). "Andorra: RTVA will not compete at Eurovision 2025". ESCToday (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ Jiandani, Sanjay (ngày 17 tháng 7 năm 2024). "Bosnia & Herzegovina: BHRT will not participate at Eurovision 2025". ESCToday (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
- ^ Granger, Anthony (ngày 8 tháng 4 năm 2024). "Slovakia: RTVS Will Not Participate in Eurovision 2025 Due to Budget Cuts". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
- ^ Jiandani, Sanjay (ngày 12 tháng 8 năm 2024). "Slovakia: STVR will not participate at Eurovision 2025". ESCToday (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
- ^ Granger, Anthony (ngày 30 tháng 10 năm 2024). "North Macedonia: MRT Program Council to Discuss Eurovision 2025 Participation". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
- ^ "RTK aplikon që të ftohet në Eurovizion 2025" [RTK applies to be invited to Eurovision 2025]. Radio Television of Kosovo (bằng tiếng Albania). ngày 12 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.
- ^ Stephenson, James (ngày 13 tháng 6 năm 2024). "Kosovo: RTK Requests Invitation to Eurovision 2025". Eurovoix. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
- ^ Limani, A. (ngày 9 tháng 8 năm 2024). "Kërkesa e RTK-së për pjesëmarrje në Eurovision merr përgjigje negative" [RTK's request for participation in Eurovision receives a negative response]. Zëri (bằng tiếng Albania). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
- ^ Stephenson, James (ngày 9 tháng 8 năm 2024). "Kosovo: Application for Eurovision 2025 Rejected". Eurovoix. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2024.
- ^ Estermann, Edi (ngày 4 tháng 6 năm 2024). "Eurovision Song Contest 2025: Executive producers named" (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). SRG SSR. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
- ^ "Switzerland 2025: Core project team is in place". Eurovision.tv. European Broadcasting Union (EBU). ngày 3 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ Estermann, Edi (ngày 3 tháng 7 năm 2024). "ESC 2025: the core project team is in place" (Thông cáo báo chí). SRG SSR. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ Erni, Adrian (ngày 16 tháng 12 năm 2024). "Eurovision Song Contest 2025: stage design, visual and audio identity, partners and ticketing revealed". SRG SSR. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2024.
- ^ "EBU announces future development areas for Eurovision Song Contest following independent review into 2024 event". ebu.ch. European Broadcasting Union (EBU). ngày 1 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
- ^ Yossman, K. J. (ngày 1 tháng 7 năm 2024). "Eurovision Song Contest Creates New Director Role, Beefs Up Rules and Considers Introducing Welfare Producer Following Independent Review (Exclusive)". Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
- ^ Adessi, Antonio (ngày 20 tháng 7 năm 2024). "Eurovision 2025: l'EBU cerca un ESC Director. Martin Österdahl resta Show Supervisor" [Eurovision 2025: the EBU is looking for an ESC Director. Martin Österdahl remains Show Supervisor]. Eurofestival News (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Exclusive: AVROTROS Confirms New Details Around Eurovision 2025". Ding-a-Dong, de Nederlandse podcast over het Eurovisie Songfestival. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2024.
- ^ "EBU announces enhancements to Eurovision Song Contest to celebrate community and protect wellbeing". ebu.ch. European Broadcasting Union (EBU). ngày 10 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Der Regierungsrat beantragt beim Grossen Rat Ausgaben für den ESC 2025" [The Government Council requests the Grand Council to spend money on the ESC 2025] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Đức). Canton of Basel-Stadt. ngày 31 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
- ^ "Wie viel kostet der ESC? Was nützt er – und wem?" [What does the ESC cost and what are its benefits?] (bằng tiếng Đức). SRF. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Eurovision 2025: Visuals, stage and ticketing info revealed". Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. ngày 16 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2024.
- ^ Erni, Adrian (ngày 16 tháng 12 năm 2024). "Eurovision Song Contest 2025: stage design, visual and audio identity, partners and ticketing revealed". SRG SSR. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2024.
- ^ Dijk, Sem Anne Van (ngày 16 tháng 12 năm 2024). "Eurovision 2025: Contest Stage & Branding Revealed". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2024.
- ^ Peterhans, Carla (ngày 26 tháng 2 năm 2025). "Introducing Basel's mascot for Eurovision 2025" (Thông cáo báo chí). SRG SSR. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Meet your hosts for Basel 2025". Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. ngày 20 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2025.
- ^ Estermann, Edi (ngày 20 tháng 1 năm 2025). "ESC 2025: The Hosting Team is Announced" (Thông cáo báo chí). SRG SSR. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2025.
- ^ a b "How to watch the Semi-Final Draw for the Eurovision Song Contest 2025". Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. ngày 27 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2025.
- ^ Farren, Neil (ngày 28 tháng 1 năm 2025). "Eurovision 2025: Semi-Final Allocation Draw Held in Basel". Eurovoix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Eurovision Song Contest: Semi-Final Allocation Draw". Eurovision Song Contest. ngày 14 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2020.
- ^ Imhof, Michel (ngày 26 tháng 1 năm 2025). "Bei Auslosung der ESC-Halbfinale: Ungewohnter Moderationspartner für Jennifer Bosshard" [At the draw for the ESC semi-finals: Unusual moderation partner for Jennifer Bosshard]. Blick (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2025.
- ^ Cafarelli, Donato (ngày 28 tháng 1 năm 2025). "Eurovision 2025, sorteggio semifinali: Italia al voto nella prima. Il quadro completo" [Eurovision 2025, semi-final draw: Italy to vote in the first. The complete picture]. Eurofestival News (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ a b "Eurovision Calendar 2025". Eurovision.tv. European Broadcasting Union (EBU). ngày 13 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Eurovision 2025: Semi-Final Draw results". Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. ngày 28 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ a b "Eurovision 2025: Semi-Final Running Orders revealed". European Broadcasting Union (EBU). ngày 27 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b "First Semi-Final of Basel 2025". Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Eurovision Calendar 2025". Eurovision.tv. European Broadcasting Union (EBU). ngày 13 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Eurovision 2025: Semi-Final Draw results". Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. ngày 28 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ a b "Second Semi-Final of Basel 2025". Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Grand Final of Basel 2025". Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – First Semi-Final – Detailed voting results". EBU. ngày 18 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Basel 2025 – Second Semi-Final – Detailed voting results". EBU. ngày 18 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2025.
- ^ a b c "Basel 2025 – Grand Final – Detailed voting results". European Broadcasting Union. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2025.