Basel |
Tên đầy đủ | Fussball Club Basel 1893 (Câu lạc bộ bóng đá Basel 1893) |
---|
Biệt danh | FCB, Bebbi (Citizen of Basel), RotBlau |
---|
Thành lập | 15 tháng 11 năm 1893; 130 năm trước (1893-11-15) |
---|
Sân | St. Jakob-Park, Basel |
---|
Sức chứa | 38.512; 37.500 cho các trận đấu quốc tế |
---|
Chủ tịch | Bernhard Burgener |
---|
Huấn luyện viên trưởng | ? |
---|
Giải đấu | Swiss Super League |
---|
2021–22 | Thứ 2 |
---|
Trang web | Trang web của câu lạc bộ |
---|
|
|
|
Mùa giải hiện nay |
Câu lạc bộ bóng đá Basel 1893 (Fussball Club Basel 1893), được biết đến rộng rãi với tên gọi FC Basel, FCB, hoặc chỉ là Basel,[1][2][3] là một câu lạc bộ bóng đá của Thụy Sĩ có trụ sở tại Basel. Được thành lập vào năm 1893, câu lạc bộ đã vô địch giải vô địch quốc gia Thụy Sĩ 20 lần, vô địch Cúp bóng đá Thụy Sĩ 12 lần, và vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ 1 lần.
Basel tham dự đấu trường châu Âu mọi mùa giải kể từ mùa 1999–2000. Họ lọt vào vòng bảng Champions League nhiều lần hơn bất cứ câu lạc bộ Thụy Sĩ khác.
Kể từ năm 2001, câu lạc bộ chơi các trận sân nhà tại St. Jakob-Park, được xây dựng trên vị trí của sân nhà trước đây của họ, Sân vận động St. Jakob. Màu áo sân nhà của họ là màu đỏ và xanh lam.
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
- Tính đến 7 tháng 9 năm 2023[4]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | 1 | TM | | Marwin Hitz | 4 | HV | | Arnau Comas | 5 | HV | | Michael Lang | 6 | HV | | Mohamed Dräger | 8 | TV | | Jonathan Dubasin | 9 | TĐ | | Thierno Barry | 10 | TĐ | | Jean-Kévin Augustin | 11 | TĐ | | Maurice Malone | 13 | TM | | Mirko Salvi | 16 | TM | | Nils de Mol | 17 | TĐ | | Andrin Hunziker | 19 | TV | | Yusuf Demir (cho mượn từ Galatasaray) | 20 | TV | | Fabian Frei (đội trưởng) | 21 | TV | | Gabriel Sigua | 22 | HV | | Sergio López | | Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | 25 | HV | | Finn van Breemen | 26 | HV | | Adrian Leon Barišić | 27 | HV | | Kevin Rüegg (cho mượn từ Hellas Verona) | 28 | HV | | Hugo Vogel | 29 | TV | | Adriano Onyegbule | 30 | TV | | Anton Kade | 31 | TV | | Dominik Schmid | 32 | HV | | Jonas Adjetey | 33 | TV | | Juan Gauto | 34 | TV | | Taulant Xhaka (đội phó) | 37 | TV | | Leon Avdullahu | 38 | TĐ | | Axel Kayombo | 39 | TĐ | | Junior Zé | 40 | TV | | Renato Veiga | 99 | TĐ | | Đorđe Jovanović | |
Cho mượn
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | 19 | TĐ | | Dimitri Oberlin (tại Zulte Waregem đến ngày 30 tháng 6 năm 2020) | 31 | TV | | Dominik Schmid (tại Wil đến ngày 30 tháng 6 năm 2020) | 38 | TV | | Martin Liechti (tại Winterthur đến ngày 30 tháng 6 năm 2020) | | Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | — | TV | | Gëzim Pepsi (tại Aarau đến ngày 30 tháng 6 năm 2020) | — | TĐ | | Aldo Kalulu (tại Swansea City đến ngày 30 tháng 6 năm 2020) | |
Tham khảo
- ^ “Liverpool v FC Basle”. The Guardian. ngày 26 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
- ^ “FC Basle fan Roger Federer predicts 2–1 defeat for Chelsea”. Sunday Express. ngày 24 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
- ^ “FC Basle vs Chelsea: live”. The Telegraph. ngày 25 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Spieler” [Players] (bằng tiếng Đức). FC Basel. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
| Bài viết liên quan đến thể thao này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |