Gen WNT10A

WNT10A
Mã định danh
Danh phápWNT10A, OODD, SSPS, STHAG4, Wnt family member 10A
ID ngoàiOMIM: 606268 HomoloGene: 22525 GeneCards: WNT10A
Bản thể gen
Chức năng phân tử GO:0005110 frizzled binding
signaling receptor binding
receptor ligand activity
Thành phần tế bào extracellular region
extracellular space
Quá trình sinh học skin development
odontogenesis
tongue development
hair follicle development
GO:1901313 positive regulation of gene expression
regulation of odontogenesis of dentin-containing tooth
multicellular organism development
neural crest cell differentiation
neuron differentiation
epidermis morphogenesis
hair follicle morphogenesis
cell fate commitment
cellular response to transforming growth factor beta stimulus
sebaceous gland development
Đường truyền tín hiệu WNT
regulation of signaling receptor activity
canonical Wnt signaling pathway
Nguồn: Amigo / QuickGO
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez

80326

n/a

Ensembl

ENSG00000135925

n/a

UniProt

Q9GZT5

n/a

RefSeq (mRNA)

NM_025216

n/a

RefSeq (protein)

NP_079492

n/a

Vị trí gen (UCSC)n/an/a
PubMed[1]n/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Gen WNT10A là gen mã hoá một sản phẩm cùng tên là prôtêin WNT10A ở người.[2]

  • Các tên khác của gen hoặc của protein này (xem bảng bên):

- OODD (Odonto-onycho-dermal dysplasia),[3]

- SSPS,

- STHAG4,

- Thành viên 10A họ Wnt.[4]

- Đinh vị ở vai q35 của nhiễm sắc thể số 2;

- Bắt đầu từ: bp thứ 218.880.852;

- Kết thúc ở: bp thứ 218.899.851.

Chức năng bình thường

  • Gen WNT10A là một thành viên trong họ gen WNT (gồm các gen liên quan đến mã hoá cấu trúc một số prôtêin của đường truyền tín hiệu WNT). Những prôtêin này ảnh hưởng đến một số quá trình phát sinh và phát triển của phôi, trong đó có sự điều hòa số phận tế bào.[4][5]
  • Gen WNT10A đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bắt đầu phôi thai người (trước khi sinh ra) do sản phẩm của nó hướng dẫn quá trình tạo ra các prôtêin của con đường truyền tín hiệu tế bào theo phương thức hóa học trong bào thai. Tín hiệu Wnt kiểm soát hoạt động của một số gen nhất định và điều chỉnh sự tương tác giữa các tế bào trong quá trình phát triển phôi. Prôtêin được sản xuất từ gen WNT10A đóng vai trò trong sự phát triển của nhiều bộ phận trong cơ thể. Nó cần thiết cho sự hình thành các mô phát sinh từ lớp ngoại bì (ectoderm), từ đó phân hoá thành da, tóc, móng, răng và tuyến mồ hôi của người. Bởi vậy, prôtêin WNT10A đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành và định hình của cả răng sữa và răng trưởng thành.[4]

Biểu hiện lâm sàng

Sơ đồ mô hình dải băng nhờ nhuộm Giemsa nhiễm sắc thể số 2 của người, ở ba độ phân giải khác nhau (400, 550 và 850 bph). Chú thích: Đen và xám là Giemsa +. Màu hồng là tâm động. Gen WNT10A định vị ở q35.

Khi gen WNT10A bị đột biến, nó có thể gây ra nhiều chức năng bất thường, tạo nên nhiều bệnh lý hoặc hội chứng di truyền.

  • Một số đột biến trong gen WNT10A đã được xác định là nguyên nhân gây ra chứng loạn sản biểu bì, dẫn đến sự phát triển bất thường của da, tóc, móng, răng và tuyến mồ hôi. Chứng loạn sản ngoài da do dị ứng được đặc trưng bởi khả năng giảm mồ hôi (hypohidrosis), da đầu và lông trên cơ thể rất thưa thớt (hypotrichosis), thiếu răng bẩm sinh. Đột biến gen WNT10A chiếm khoảng 5 % của các trường hợp loạn sản ngoài màng cứng.[4] Đột biến trong gen WNT10A có liên quan đến hội chứng Schöpfát-Schulz-Passund và thiếu răng bẩm sinh dạng hypodontia.[6][7]
  • Đột biến trong gen WNT10A còn đã được báo cáo là gây ra một số dạng loạn sản ngoài tử cung hiếm gặp khác, như loạn sản odonto-onycho-dermal (OODD) và hội chứng Schopf-Schulz-Passarge (SSPS). OODD đặc trưng bởi tóc khô, thiếu răng, lưỡi trơn, móng tay và móng chân bất thường, da dày ở lòng bàn tay và lòng bàn chân (palmoplantar keratoderma), hay lòng bàn tay cùng lòng bàn chân rất nhiều mồ hôi (chứng tăng tiết mồ hôi hyperhidrosis). Hội chứng SSPS gồm các biểu hiện lâm sàng chính là: thiếu răng bẩm sinh, hypotrichosis, palmoplantar keratoderma và u nang trên các cạnh mí mắt.
  • Hơn 70 đột biến ở gen WNT10A đã được xác định ở những người mắc các dạng loạn sản ngoài da khác nhau do các đột biến này làm thay đổi các amino acid trong chuỗi pôlypeptit tạo nên prôtêin WNT10A, làm suy yếu chức năng của nó. Các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục xác định tại sao cùng đột biến gen này lại có thể gây ra một số rối loạn khác nhau.
Ung thư hạch Burkitt vùng hàm mặt ở một người bệnh Nigeria 7 tuổi.
  • Gây bất thường do gen này còn được thể hiện mạnh mẽ trong các dòng tế bào ở bệnh bạch cầu cấp tính (Acute promyelocytic leukemia) và ở ung thư hạch Burkitt (Burkitt lymphoma). Ngoài ra, sự biểu hiện gen quá mức của nó và một thành viên khác cùng họ là gen WNT6 (định vị liền kề với nó) đều biểu lộ rất mạnh trong các dòng tế bào ung thư đại trực tràng. Sự biểu hiện gen quá mức có thể đóng vai trò chính trong việc gây ung thư thông qua kích hoạt đường dẫn tín hiệu WNT-beta-catenin-TCF.[8] Đột biến gen WNT10A còn liên quan đến hội chứng Schöpfát-Schulz-Passund (hoặc Schöpf-Schulz-Passarge syndrome).[6][7][9]
  • Khi gen đột biến, protein WNT10A đột biến được biểu hiện mạnh mẽ trong các dòng tế bào của bệnh bạch cầu nguyên bào và ung thư hạch Burkitt (hình bên). Ngoài ra, gen này và một thành viên khác cùng họ là gen WNT6, cùng biểu hiện mạnh mẽ trong các dòng tế bào ung thư đại trực tràng. Sự biểu hiện quá mức của gen có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh ung thư thông qua việc kích hoạt đường truyền tín hiệu WNT-beta-catenin-TCF. Gen này và gen WNT6 được tập hợp trong vùng 2q35 của nhiễm sắc thể số 2.[5] Các đột biến trong gen WNT10A có liên quan đến hội chứng Schöpf – Schulz – Passarge[10] và hypodontia.[11]

Xem thêm

Đọc đủ hơn

  • Gelebart P, Anand M, Armanious H, và đồng nghiệp (2008). “Constitutive activation of the Wnt canonical pathway in mantle cell lymphoma”. Blood. 112 (13): 5171–9. doi:10.1182/blood-2008-02-139212. PMC 2597612. PMID 18787224.
  • Beaty TH, Hetmanski JB, Fallin MD, và đồng nghiệp (2006). “Analysis of candidate genes on chromosome 2 in oral cleft case-parent trios from three populations”. Hum. Genet. 120 (4): 501–18. doi:10.1007/s00439-006-0235-9. PMID 16953426.
  • Nawaz S, Klar J, Wajid M, và đồng nghiệp (2009). “WNT10A missense mutation associated with a complete odonto-onycho-dermal dysplasia syndrome”. Eur. J. Hum. Genet. 17 (12): 1600–5. doi:10.1038/ejhg.2009.81. PMC 2987016. PMID 19471313.
  • Gerhard DS, Wagner L, Feingold EA, và đồng nghiệp (2004). “The status, quality, and expansion of the NIH full-length cDNA project: the Mammalian Gene Collection (MGC)”. Genome Res. 14 (10B): 2121–7. doi:10.1101/gr.2596504. PMC 528928. PMID 15489334.
  • Ota T, Suzuki Y, Nishikawa T, và đồng nghiệp (2004). “Complete sequencing and characterization of 21,243 full-length human cDNAs”. Nat. Genet. 36 (1): 40–5. doi:10.1038/ng1285. PMID 14702039.
  • Medland SE, Nyholt DR, Painter JN, và đồng nghiệp (2009). “Common variants in the trichohyalin gene are associated with straight hair in Europeans”. Am. J. Hum. Genet. 85 (5): 750–5. doi:10.1016/j.ajhg.2009.10.009. PMC 2775823. PMID 19896111.
  • Strausberg RL, Feingold EA, Grouse LH, và đồng nghiệp (2002). “Generation and initial analysis of more than 15,000 full-length human and mouse cDNA sequences”. Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. 99 (26): 16899–903. doi:10.1073/pnas.242603899. PMC 139241. PMID 12477932.
  • Yerges LM, Klei L, Cauley JA, và đồng nghiệp (2009). “High-density association study of 383 candidate genes for volumetric BMD at the femoral neck and lumbar spine among older men”. J. Bone Miner. Res. 24 (12): 2039–49. doi:10.1359/jbmr.090524. PMC 2791518. PMID 19453261.
  • Memarian A, Hojjat-Farsangi M, Asgarian-Omran H, và đồng nghiệp (2009). “Variation in WNT genes expression in different subtypes of chronic lymphocytic leukemia”. Leuk. Lymphoma. 50 (12): 2061–70. doi:10.3109/10428190903331082. PMID 19863181.

Nguồn trích dẫn

  1. ^ “Human PubMed Reference:”.
  2. ^ a b “WNT10A gene (Wnt family member 10A)”.
  3. ^ “Odonto-onycho-dermal dysplasia”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2019.
  4. ^ a b c d “WNT10A gene”.
  5. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên entrez
  6. ^ a b Bohring A, Stamm T, Spaich C, Haase C, Spree K, Hehr U, Hoffmann M, Ledig S, Sel S, Wieacker P, Röpke A (tháng 7 năm 2009). “WNT10A mutations are a frequent cause of a broad spectrum of ectodermal dysplasias with sex-biased manifestation pattern in heterozygotes”. Am. J. Hum. Genet. 85 (1): 97–105. doi:10.1016/j.ajhg.2009.06.001. PMC 2706962. PMID 19559398.
  7. ^ a b van den Boogaard MJ, Créton M, Bronkhorst Y, van der Hout A, Hennekam E, Lindhout D, Cune M, Ploos van Amstel HK (tháng 5 năm 2012). “Mutations in WNT10A are present in more than half of isolated hypodontia cases” (PDF). J. Med. Genet. 49 (5): 327–31. doi:10.1136/jmedgenet-2012-100750. PMID 22581971. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ Kolligs F.T., Bommer G. & Göke B. “Wnt/Beta-Catenin/Tcf Signaling: A Critical Pathway in Gastrointestinal Tumorigenesis”.
  9. ^ “Schöpf-Schulz-Passarge syndrome”.
  10. ^ Bohring A, Stamm T, Spaich C, Haase C, Spree K, Hehr U, Hoffmann M, Ledig S, Sel S, Wieacker P, Röpke A (tháng 7 năm 2009). “WNT10A mutations are a frequent cause of a broad spectrum of ectodermal dysplasias with sex-biased manifestation pattern in heterozygotes”. Am. J. Hum. Genet. 85 (1): 97–105. doi:10.1016/j.ajhg.2009.06.001. PMC 2706962. PMID 19559398.
  11. ^ van den Boogaard MJ, Créton M, Bronkhorst Y, van der Hout A, Hennekam E, Lindhout D, Cune M, Ploos van Amstel HK (tháng 5 năm 2012). “Mutations in WNT10A are present in more than half of isolated hypodontia cases” (PDF). J. Med. Genet. 49 (5): 327–31. doi:10.1136/jmedgenet-2012-100750. PMID 22581971. S2CID 8815004. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019.