Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc

Hiến pháp
Trung Hoa Dân Quốc
國史館 中華民國憲法正本 20180607.jpg
Trang một trong những bản gốc của Hiến pháp
Tiêu đề gốc中華民國憲法
Quyền hạnTrung Hoa Dân Quốc
Phê chuẩn25 tháng 12 năm 1946
Hiệu lực25 tháng 12 năm 1947
Hệ thốngĐơn nhất nghị viện
cộng hòa lập hiến
Trụ sởNăm (Hành chính viện, Lập pháp viện, Tư pháp viện, Khảo thí viện, Giám sát viện)
Nguyên thủ quốc giaTổng thống
ViệnTricameral (Đại hội Quốc dân, Lập pháp viện, Giám sát viện)[1]
Quyền hànhThứ tướng đã dẫn Hành chính viện
Tư phápTư pháp viện
Định lý phân quyềnĐơn vị
Đại cử tri đoànCó (Đại hội Quốc dân)
Lập pháp đầu tiên29 tháng 3 năm 1948 (NA)
8 tháng 5 năm 1948 (LY)
5 tháng 6 năm 1948 (CY)[2]
Điều hành đầu tiên20 tháng 5 năm 1948 (Tổng thống)
24 tháng 5 năm 1948 (Thứ tướng)
Tòa án đầu tiên2 tháng 7 năm 1948
Bãi bỏ1 tháng 10 năm 1949 (Trung Quốc đại lục)
Sửa đổixem Các điều bổ sung Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc
Địa điểmAcademia Historica, Trung Chính, Đài Bắc[3]
Được ủy quyền bởiQuốc hội lập hiến (制憲國民大會[zh])
Người tạoCarsun Chang và các thành viên của Quốc hội lập hiến quốc gia
Người ký1.701 trong số 2.050 đại biểu, tại Nam Kinh
Thay thếHiến pháp tạm thời Trung Hoa Dân Quốc
Hiến pháp
Trung Hoa Dân Quốc
Phồn thể中華民國憲法
Giản thể中华民国宪法
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữZhōnghuá Mínguó Xiànfǎ
Chú âm phù hiệuㄓㄨㄥ ㄏㄨㄚˊ ㄇㄧㄣˊ ㄍㄨㄛˊ ㄒㄧㄢˋ ㄈㄚˋ
Gwoyeu RomatzyhJonghwa Min'gwo Shiannfaa
Wade–GilesChung¹-hua² Min²-kuo² Hsien⁴-fa³
Bính âm Hán ngữ TongyongJhonghuá Mínguó Siànfǎ
MPS2Jūnghuá Mínguó Shiànfǎ
Tiếng Khách Gia
La tinh hóaChûng-fà Mìn-koet Hien-fap
Tiếng Mân Nam
Tiếng Mân Tuyền Chương POJTiong-hôa Bîn-kok Hiàn-hoat
Tâi-lôTiong-huâ Bîn-kok Hiàn-huat

Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc (tiếng Trung: 中華民國憲法; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Xiànfǎ) là luật cơ bản của nước Trung Hoa Dân Quốc, mà kể từ năm 1949 chỉ kiểm soát "lãnh thổ tự do của Trung Hoa Dân Quốc", mà về cơ bản là đảo Đài Loan và một số hòn đảo bên ngoài nhỏ, khu vực duy nhất không rơi vào bên Đảng Cộng sản Trung Quốc trong Nội chiến Trung Quốc. Hiến pháp này đã được Quốc hội lập hiến quốc gia phê chuẩn vào ngày 25 tháng 12 năm 1946 và có hiệu lực vào ngày 25 tháng 12 năm 1947, khi Trung Hoa Dân Quốc vẫn còn quyền lực trên danh nghĩa Trung Quốc đại lục, do đó hậu quả này được áp dụng. Điều này khiến Trung Quốc (với khoảng 450 triệu người vào thời điểm đó) trở thành "nền dân chủ giấy" đông dân nhất thế giới vào sau 1949. Việc sửa đổi cuối cùng của hiến pháp được thực hiện vào năm 2005.[4]

Lịch sử

Hiến pháp lâm thời Trung Hoa Dân Quốc được soạn thảo vào tháng 3 năm 1912 và là một tài liệu của chính phủ cơ bản của Trung Hoa Dân Quốc cho đến năm 1928. Hiến pháp này đã thiết lập một hệ thống nghị viện kiểu phương Tây do một tổng thống yếu kém lãnh đạo. Tuy nhiên, hệ thống này đã nhanh chóng bị thâu tóm bất hợp pháp khi Tống Giáo Nhân, người với tư cách là thủ lĩnh Quốc dân đảng trở thành thủ tướng sau chiến thắng của đảng trong cuộc tổng tuyển cử năm 1913, đã bị giết vào ngày 20 tháng 3 năm 1913 theo lệnh của Tổng thống Viên Thế Khải.[5] Viên thường phản đối các hội đồng dân cử và nắm quyền lực theo cách độc tài. Sau khi ông qua đời năm 1916, Trung Quốc được chia thành chính phủ của các lãnh chúa và Chính phủ Bắc Dương, diễn ra theo Hiến pháp vẫn nằm trong tay các nhà lãnh đạo quân sự khác nhau.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ J.Y. Interpretation No.76
  2. ^ Historical Background of Control Yuan
  3. ^ Valuable Archival Records — Academia Historica
  4. ^ “Introduction(3)”. Office of the President, Republic of China (Taiwan). Seventh revision. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ Xiang, Ah. “Song Jiaoren's Assassination & Second Revolution” (PDF). Republican China. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

  • “Main Text of the Constitution of the Republic of China (Taiwan)”. Office of the President, Republic of China (Taiwan). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
  • Hsueh, Hua-yuen (ngày 24 tháng 12 năm 2001). “Constitution Day and Constitutional Government” 行憲紀念日與憲政. 吳三連台灣史料基金會首頁 (bằng tiếng Trung và Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)