Hoẵng châu Âu

Hoẵng châu Âu
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Cervidae
Phân họ: Capreolinae
Chi: Capreolus
Loài:
C. capreolus
Danh pháp hai phần
Capreolus capreolus
(Linnaeus, 1758)[2]
Phạm vi
Các đồng nghĩa

Cervus capreolus Linnaeus, 1758

Hoẵng châu Âu (Capreolus capreolus) (tiếng Anh: Roe Deer) là một loài động vật có vú guốc chẵn thuộc Họ Hươu nai. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Chúng có kích thước tương đối nhỏ, màu đỏ và nâu xám, thích nghi tốt với khí hậu lạnh. Loài này phổ biến ở châu Âu, từ Địa Trung Hải đến Scandinavia, từ Scotland đến Kavkaz, và phía đông đến miền bắc IranIraq. Chúng khác với loài hoẵng Siberia lớn hơn một chút.

Kích thước và ngoại hình

Chúng có kích thước nhỏ với chiều dài cơ thể từ 95–135 cm (3,1-4,4 ft), chiều cao vai 65–75 cm (2,1-2,5 ft), và trọng lượng từ 15–35 kg (33-77 Ib). Trong điều kiện thuận lợi, gạc của chúng có thể phát triển dài tới 18–20 cm với từ 2 đến bốn nhánh. Khi mới mọc, gạc của chúng bao phủ trong một lớp lông mỏng như nhung và sẽ biến mất khi không còn nguồn cung cấp máu cho gạc. Những con đực có thể tăng tốc quá trình này bằng cách chà xát gạc vào thân cây để gạc cứng và sắc nhọn hơn cho các trận chiến tranh giành bạn tình. Gạc của chúng sẽ bắt đầu mọc lại ngay sau khi rụng.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ Lovari, S.; Herrero, J.; Masseti, M.; Ambarli, H.; Lorenzini, R.; Giannatos, G. (2016). “Capreolus capreolus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42395A22161386. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42395A22161386.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Linnæus, C. (1758). “Cervus capreolus”. Systema naturæ per regna tria naturæ, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I (bằng tiếng La-tinh) (ấn bản 10). Holmiæ (Stockholm): Laurentius Salvius. tr. 78.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Những loài còn tồn tại thuộc họ Cervidae (hươu nai)
Cervinae
  • Mang Ấn Độ (M. muntjak)
  • Mang Reeves (M. reevesi)
  • Mang đầu lông (M. crinifrons)
  • Mang Fea (M. feae)
  • Mang vàng Borneo (M. atherodes)
  • Mang Roosevelt (M. rooseveltorum)
  • Mang Cống Sơn (M. gongshanensis)
  • Mang Vũ Quang (M. vuquangensis)
  • Mang Trường Sơn (M. truongsonensis)
  • Mang lá (M. putaoensis)
  • Mang Sumatra (M. montanus)
  • Mang Pù Hoạt (M. puhoatensis)
  • Hươu mũ lông (E. cephalophus)
  • Hươu hoang (D. dama)
  • Hươu hoang Ba Tư (D. mesopotamica)
  • Hươu đốm (A. axis)
  • Hươu đầm lầy Ấn Độ (R. duvaucelii)
  • Nai cà tông (P. eldii)
  • Hươu Père David (E. davidianus)
  • Hươu vàng (H. porcinus)
  • Hươu đảo Calamian (H. calamianensis)
  • Hươu đảo Bawean (H. kuhlii)
  • Nai (R. unicolor)
  • Nai nhỏ Indonesia (R. timorensis)
  • Hươu nâu Philippines (R. mariannus)
  • Hươu đốm đảo Visayas (R. alfredi)
  • Hươu đỏ (C. elaphus)
  • Nai sừng xám (C. canadensis)
  • Hươu môi trắng (C. albirostris)
  • Hươu sao (C. nippon)
Capreolinae
  • Nai sừng tấm Á-Âu (A. alces)
  • Nai sừng tấm Bắc Mỹ (A. americanus)
  • Hươu nước (H. inermis)
  • Hoẵng châu Âu (C. capreolus)
  • Hoẵng Siberia (C. pygargus)
  • Tuần lộc (R. tarandus)
  • Taruca (H. antisensis)
  • Huemul (H. bisulcus)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ (M. americana)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ (M. bororo)
  • Hươu sừng ngắn Merida (M. bricenii)
  • Hươu sừng ngắn thân lùn (M. chunyi)
  • Hươu sừng ngắn lông xám (M. gouazoubira)
  • Hươu sừng ngắn thân bé (M. nana)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Amazon (M. nemorivaga)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán (M. pandora)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador (M. rufina)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ (M. temama)
  • Hươu đồng cỏ Nam Mỹ (O. bezoarticus)
  • Hươu đầm lầy Nam Mỹ (B. dichotomus)
  • Hươu pudú phía bắc (P. mephistophiles)
  • Hươu pudú phía nam (P. pudu)
  • Hươu đuôi trắng (O. virginianus)
  • Hươu la (O. hemionus)
Thể loại • Chủ đề


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Guốc chẵn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s