Hollaback Girl

"Hollaback Girl"
Bài hát của Gwen Stefani từ album Love. Angel. Music. Baby.
Phát hành14 tháng 3 năm 2005 (2005-03-14)
Định dạng
Thu âm2004
Thể loạiHip hop
Thời lượng3:19
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
  • Gwen Stefani
  • Pharrell Williams
  • Chad Hugo
Sản xuấtThe Neptunes
Audio sample
  • tập tin
  • trợ giúp
Video âm nhạc
"Hollaback Girl" trên YouTube

"Hollaback Girl" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Gwen Stefani nằm trong album phòng thu hát đơn đầu tay của cô, Love. Angel. Music. Baby. (2004). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 14 tháng 3 năm 2005 bởi Interscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Stefani, Pharrell Williams và Chad Hugo, những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nữ ca sĩ cũng như chịu trách nhiệm sản xuất nó dưới tên gọi chung của cả hai The Neptunes. Dựa trên tầm nhìn của Stefani trong việc tạo ra "một bản nhạc dance ngớ ngẩn",[1] "Hollaback Girl" được xem như một lời đáp trả trước những tuyên bố của Courtney Love trong một bài phỏng vấn với tạp chí Seventeen về việc cô cho rằng Stefani trông không khác gì một "cổ vũ viên". Đây là một bản hip hop với những ảnh hưởng từ nhạc dance và hip hop thập niên 1980, trong đó việc sử dụng mô típ hô khẩu hiệu trong cổ vũ đã thu hút nhiều sự so sánh với bài hát năm 1982 của Toni Basil "Mickey".

Sau khi phát hành, "Hollaback Girl" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất tối giản của bài hát, nhưng cũng vấp phải một số ý kiến chỉ trích cho rằng nó khá phiền phức và xấu hổ. Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 48. "Hollaback Girl" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Úc và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Đan Mạch, Đức, Ireland và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên trong sự nghiệp của Stefani cũng như là bản nhạc đầu tiên trong lịch sử đạt cột mốc một triệu lượt tải nhạc số tại đây.

Video ca nhạc cho "Hollaback Girl" được đạo diễn bởi Paul Hunter, trong đó bao gồm những cảnh Stefani hóa thân thành một nữ cổ vũ viên tại một trường trung học ở California, bên cạnh sự xuất hiện đặc biệt của Williams. Nó đã nhận được bốn đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2005 cho Video của năm, Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Video Pop xuất sắc nhất và Video có vũ đạo xuất sắc nhất, và chiến thắng một giải sau. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Good Morning America, Jimmy Kimmel Live!, Late Show with David Letterman, Saturday Night Live, Top of the Pops và giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2005, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Hollaback Girl" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Baby Driver, Entourage, Family Guy, The Office, Orange Is the New BlackTeenage Mutant Ninja Turtles.

Danh sách bài hát

  • Đĩa CD tại châu Âu
  1. "Hollaback Girl" (bản album) – 3:20
  2. "Hollaback Girl" (Hollatronix phối lại bởi Diplo) – 2:44
  • Đĩa CD maxi tại châu Âu
  1. "Hollaback Girl" (bản album) – 3:20
  2. "Hollaback Girl" (Hollatronix phối lại bởi Diplo) – 2:44
  3. "Hollaback Girl" (không lời) – 3:20
  4. "Hollaback Girl" (video ca nhạc) – 3:20

  • Đĩa 12" tại Hoa Kỳ
A1. "Hollaback Girl" (Dancehollaback phối lại hợp tác với Elan) – 6:53
A2. "Hollaback Girl" (Dancehollaback phối lại Clean hợp tác với Elan) – 6:52
A3. "Hollaback Girl" (Dancehollaback phối lại Radio hợp tác với Elan) – 4:02
B1. "Hollaback Girl" (Hollatronic phối lại) – 2:44
B2. "Hollaback Girl" (Dancehollaback phối lại không lời) – 6:50
B3. "Hollaback Girl" (Dancehollaback phối lại A Capppella) – 6:19

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Love. Angel. Music. Baby., Interscope Records.[2]

  • Gwen Stefani – hát chính, viết lời
  • Andrew Coleman – thu âm
  • Jason Finkel – hỗ trợ kỹ sư
  • Brian "Big Bass" Gardner – master

  • Chad Hugo – viết lời
  • The Neptunes – sản xuất
  • Phil Tan – phối khí
  • Pharrell Williams – viết lời

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2005-06) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[3] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[4] 5
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[5] 6
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[6] 16
Canada (Canadian Singles Chart)[7] 12
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[8] 36
Đan Mạch (Tracklisten)[9] 5
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[10] 5
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[11] 8
Pháp (SNEP)[12] 17
Đức (Official German Charts)[13] 3
Hy Lạp (IFPI Greece)[14] 13
Hungary (Rádiós Top 40)[15] 23
Hungary (Dance Top 40)[16] 11
Ireland (IRMA)[17] 4
Ý (FIMI)[18] 6
Hà Lan (Dutch Top 40)[19] 8
Hà Lan (Single Top 100)[20] 7
New Zealand (Recorded Music NZ)[21] 3
Na Uy (VG-lista)[22] 6
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[23] 7
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[24] 6
Anh Quốc (Official Charts Company)[25] 8
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[26] 1
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[27] 18
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[28] 15
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[29] 8
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[30] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[31] 1

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2005) Vị trí
Australia (ARIA)[32] 21
Austria (Ö3 Austria Top 40)[33] 39
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[34] 44
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[35] 67
Denmark (Tracklisten)[36] 41
Europe (European Hot 100 Singles)[37] 44
Germany (Official German Charts)[38] 41
Italy (FIMI)[39] 69
Netherlands (Dutch Top 40)[40] 54
Netherlands (Single Top 100)[41] 64
New Zealand (Recorded Music NZ)[42] 19
Sweden (Sverigetopplistan)[43] 29
Switzerland (Schweizer Hitparade)[44] 34
UK Singles (Official Charts Company)[45] 47
US Billboard Hot 100[46] 2
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[47] 55
US Pop Songs (Billboard)[48] 7
US Rhythmic (Billboard)[48] 22

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09) Vị trí
US Billboard Hot 100[49] 41

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
US Billboard Hot 100[50] 258
US Billboard Hot 100 (Women)[51] 82

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[52] Bạch kim 70.000^
Đức (BVMI)[53] Vàng 250.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[54] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[55] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[56] Bạch kim 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành

Quốc Ngày Hãng đĩa Định dạng
Úc 15 tháng 3 năm 2005 Universal Music CD, Tải kĩ thuật số
New Zealand
Canada 4 tháng 4 năm 2005
Hoa Kỳ Interscope Records
Ireland 21 tháng 6 năm 2005 Polydor Records
Vương quốc Anh
Châu Âu 2 tháng 7 năm 2005 Universal Music

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2005 (Mỹ)

Tham khảo

  1. ^ Salmon, Chris (ngày 2 tháng 3 năm 2007). “'I just want to make music and babies'”. The Guardian. guardian.co.uk. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2007.
  2. ^ Love. Angel. Music. Baby. (CD liner notes). Gwen Stefani. Interscope Records. 2004. 000346902.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ "Australian-charts.com – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ "Austriancharts.at – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ "Ultratop.be – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ "Ultratop.be – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  7. ^ “Singles: Top 50”. Jam!. ngày 9 tháng 6 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  8. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 07. týden 2006. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  9. ^ "Danishcharts.com – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  10. ^ “European Hot 100: Week of ngày 9 tháng 7 năm 2005”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  11. ^ "Gwen Stefani: Hollaback Girl" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  12. ^ "Lescharts.com – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ “Gwen Stefani - Hollaback Girl” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ “Top 50 Singles” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. July 10–17, 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  15. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  17. ^ "Chart Track: Week 22, 2005" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  18. ^ "Italiancharts.com – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – week 24, 2005" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  21. ^ "Charts.nz – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  23. ^ "Swedishcharts.com – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  24. ^ "Swisscharts.com – Gwen Stefani – Hollaback Girl" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  25. ^ "Gwen Stefani: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  26. ^ "Gwen Stefani Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  27. ^ "Gwen Stefani Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  28. ^ "Gwen Stefani Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  29. ^ "Gwen Stefani Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  30. ^ "Gwen Stefani Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  31. ^ "Gwen Stefani Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  32. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  33. ^ “Jahreshitparade 2005” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  34. ^ “Jaaroverzichten 2005 – Singles” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  35. ^ “Rapports Annuels 2005 – Singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  36. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  37. ^ “Year End European Hot 100 Singles Chart 2005 01 – 2005 52” (PDF). Billboard. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  38. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts – 2005” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  39. ^ “I singoli più venduti del 2005” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  40. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  41. ^ “Jaaroverzichten – Single 2005” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  42. ^ “Top Selling Singles of 2005”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  43. ^ “Årslista Singlar – År 2005” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  44. ^ “Swiss Year-End Charts 2005”. swisscharts.com. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  45. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2005”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  46. ^ “2005 Year End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. ngày 26 tháng 11 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  47. ^ “2005 Year End Charts – Hot R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. ngày 26 tháng 11 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  48. ^ a b “The Year in Music: 2005” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  49. ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  50. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  51. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  52. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  53. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Gwen Stefani; 'Hollaback Girl')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Gwen Stefani – Hollaback Girl” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Gwen Stefani – Hollaback Girl” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Hollaback Girl vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Gwen Stefani – Hollaback Girl” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 14 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.

Liên kết ngoài