Magomed-Shapi Suleymanov
![]() Suleymanov cùng với Krasnodar năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Magomed-Shapi Kamilyevich Suleymanov | ||
Ngày sinh | 16 tháng 12, 1999 (24 tuổi) | ||
Nơi sinh | Makhachkala, Nga | ||
Chiều cao | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Aris Thessaloniki F.C. | ||
Số áo | 93 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
RSDYuShOR-2 Makhachkala | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2021 | F.K. Krasnodar | 87 | (16) |
2017–2021 | → F.K. Krasnodar-2 | 21 | (3) |
2021–2022 | → [Giresunspor]] | 29 | (5) |
2022–2023 | → [Hapoel Be'er Sheva F.C.]] | 15 | (4) |
2023– | → [Aris Thessaloniki F.C.]] | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | U-16 Nga | 13 | (6) |
2015–2016 | U-17 Nga | 9 | (2) |
2016–2017 | U-18 Nga | 12 | (0) |
2017– | U-19 Nga | 5 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến Ngày 16 tháng 1 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2017 |
Magomed-Shapi Kamilyevich Suleymanov (tiếng Nga: Магомед-Шапи Камильевич Сулейманов; sinh ngày 16 tháng 12 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá người Nga thi đấu ở vị trí tiền vệ chạy cánh phải cho F.K. Krasnodar.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Anh có màn ra mắt tại Giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia Nga cho F.K. Krasnodar-2 vào ngày 12 tháng 3 năm 2017 trong trận đấu với FC Angusht Nazran.[1]
Anh có màn ra mắt tại Giải bóng đá ngoại hạng Nga cho F.K. Krasnodar vào ngày 16 tháng 7 năm 2017 trong trận đấu với F.K. Rubin Kazan.[2]
Trong màn ra mắt thứ hai của anh cho đội chính vào ngày 27 tháng 7 năm 2017 tại trận đấu ở Vòng loại 3 UEFA Europa League 2017–18 trước Lyngby, anh ghi bàn thắng quyết định ở phút thứ 93, giúp đội bóng có chiến thắng 2–1.[3] Vì vậy anh trở thành cầu thủ Nga trẻ nhất khi bàn tại các giải đấu cấp câu lạc bộ châu Âu (vào lúc 17 tuổi 7 tháng 11 ngày), vượt qua kỉ lục lập bởi Sergey Rodionov năm 1980.[4]
Thống kê sự nghiệp
- Tính đến 16 tháng 5 năm 2018
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
F.K. Krasnodar | 2015–16 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2016–17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2017–18 | 4 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | 1 | ||
Tổng cộng | 4 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | 1 | ||
F.K. Krasnodar-2 | 2016–17 | PFL | 1 | 0 | – | – | 1 | 0 | ||
2017–18 | 1 | 0 | – | – | 1 | 0 | ||||
Tổng cộng | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 6 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | 1 |
Tham khảo
- ^ “Game Report by PFL”. Giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia Nga. 12 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Game Report by RFPL”. Giải bóng đá ngoại hạng Nga. 16 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Krasnodar-Lyngby game report by UEFA”. UEFA. 27 tháng 7 năm 2017.
- ^ Сулейманов — самый молодой автор гола российских команд в еврокубках в истории (bằng tiếng Nga). Vô địchat. 28 tháng 7 năm 2017.
Liên kết ngoài
- Profile by Giải bóng đá ngoại hạng Nga