Michael T. Flynn

Michael T. Flynn
Chức vụ
Nhiệm kỳ22 tháng 1 năm 2017 – 13 tháng 2 năm 2017
24 ngày
Tiền nhiệmSusan Rice
Kế nhiệmH. R. McMaster
Director of the Defense Intelligence Agency
Nhiệm kỳ24 tháng 7 năm 2012 – 7 tháng 8 năm 2014
Tiền nhiệmRonald L. Burgess Jr.
Kế nhiệmDavid Shedd (acting)
Thông tin chung
Sinh24 tháng 12, 1958 (65 tuổi)
Middletown, Rhode Island, Hoa Kỳ
Đảng chính trịDemocratic[1]
Con cái2
Học vấn
  • University of Rhode Island (BS)
  • Golden Gate University (MBA)
  • United States Army Command and General Staff College (MMAS)
  • Naval War College (MA)
WebsiteOfficial website
Chữ ký
Giải thưởng
  • Defense Distinguished Service Medal
  • Defense Superior Service Medal (4)
  • Legion of Merit (2)
  • Bronze Star Medal (4)
  • Meritorious Service Medal (6)
  • Joint Service Commendation Medal
  • Army Commendation Medal (5)
Binh nghiệp
Thuộc Hoa Kỳ
Phục vụ Lục quân Hoa Kỳ
Năm tại ngũ1981–2014
Cấp bậc Lieutenant General
Đơn vị
  • Defense Intelligence Agency
  • Joint Functional Component Command for Intelligence, Surveillance and Reconnaissance
Tham chiến
  • Operation Urgent Fury
  • Operation Uphold Democracy
  • Operation Enduring Freedom
  • Operation Iraqi Freedom

Michael T. Flynn là một Trung tướng Lục quân Hoa Kỳ[2][3] và từ ngày 15 tháng 6 năm 2009 là Trưởng, CJ2, Lực lượng Trợ giúp An ninh Quốc tế, với việc bổ nhiệm thêm với tư cách là CJ2, Lực lượng Mỹ - Afghanistan.[3] Ông là sĩ quan tình báo quân sự hàng đầu tại Afghanistan và với năng lực đó đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin nhiều hơn và hợp tác giữa các lực lượng Hoa Kỳ và Afghanistan.[4] Ông cũng công bố một trình báo "bất thường" về "sự thất bại trong việc phục vụ của mình, tình báo quân sự Mỹ, ở Afghanistan trong tám năm."[2] Flynn bênh vực các cuộc chuyển tù nhân đến trại giam tại Căn cứ Hải quân Vịnh Guantanamo, nói rằng "Những người được đưa đến đó ở trong tình trạng bị gửi xuống từ trụ sở cấp cao của chúng tôi" và "chúng tôi đang đưa đúng người." [5]

Chú thích

  1. ^ “Trump Vetting Gen. Michael Flynn for Potential VP Pick”. ABC News. ngày 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ a b http://www.bbc.co.uk/blogs/thereporters/markmardell/2010/01/a_damning_view_of_us_intellige.html
  3. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ “U.S. seeks answers after Afghanistan bombing that killed 7 CIA operatives”. Los Angeles Times Articles. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ “Many Held at Guantanamo Not Likely Terrorists”. latimes.com. 22 tháng 12 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2009. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
Flag of Hoa KỳSoldier icon Bài viết tiểu sử liên quan đến quân nhân Hoa Kỳ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s