Noxiptiline

Noxiptiline
Skeletal formula of noxiptilin
Space-filling model of the noxiptiline molecule
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiAgedal, Elronon, Nogedal
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
  • none
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
Các định danh
Tên IUPAC
  • 10,11-dihydro-5H-dibenzo[a,d]cyclohepten-5-one O-[2-dimethylamino)ethyl]oxime
Số đăng ký CAS
  • 4985-15-3
PubChem CID
  • 21087
ChemSpider
  • 19832 ☑Y
Định danh thành phần duy nhất
  • DF7D3NY7EL
ChEMBL
  • CHEMBL1697689 KhôngN
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC19H22N2O
Khối lượng phân tử294.39 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  • Hình ảnh tương tác
SMILES
  • O(\N=C2\c1c(cccc1)CCc3c2cccc3)CCN(C)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C19H22N2O/c1-21(2)13-14-22-20-19-17-9-5-3-7-15(17)11-12-16-8-4-6-10-18(16)19/h3-10H,11-14H2,1-2H3 ☑Y
  • Key:GPTURHKXTUDRPC-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Noxiptiline (tên thương hiệu Agedal, Elronon, Nogedal), còn được gọi là noxiptylinedibenzoxine, là thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) được giới thiệu ở châu Âu vào những năm 1970 để điều trị trầm cảm.[1][2][3] Nó có tác dụng giống imipramine,[4] hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine, trong số các đặc tính khác.[5][6] Trong số các TCA, noxiptiline đã được mô tả là một trong những amitriptyline hiệu quả nhất, cạnh tranh về hiệu quả lâm sàng.[7][8]

Tham khảo

  1. ^ Swiss Pharmaceutical Society (2000). Index Nominum 2000: International Drug Directory (Book with CD-ROM). Boca Raton: Medpharm Scientific Publishers. tr. 753. ISBN 3-88763-075-0.
  2. ^ Aronson, Jeffrey Kenneth (2008). Meyler's Side Effects of Psychiatric Drugs (Meylers Side Effects). Amsterdam: Elsevier Science. tr. 34. ISBN 0-444-53266-8.
  3. ^ Dictionary of organic compounds. London: Chapman & Hall. 1996. tr. 4868. ISBN 0-412-54090-8.
  4. ^ Mutschler, Ernst (1995). Drug actions: basic principles and therapeutic aspects. Stuttgart, Germany: Medpharm Scientific Pub. tr. 127. ISBN 0-8493-7774-9. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ Ernst Jucker; S. Ren; Soudijn, W.; Wijngaarden, I. van; M. Kumari; D. Poyner; M. Bushfield; H. Horikoshi; Fujiwara, Tamenari (2000). Progress in Drug Research, Volume 54 (Progress in Drug Research). Boston: Birkhauser. tr. 81. ISBN 3-7643-6113-1.
  6. ^ Barth N, Manns M, Muscholl E (1975). “Arrhythmias and inhibition of noradrenaline uptake caused by tricyclic antidepressants and chlorpromazine on the isolated perfused rabbit heart”. Naunyn-Schmiedeberg's Archives of Pharmacology. 288 (2–3): 215–31. doi:10.1007/BF00500528. PMID 1161046.
  7. ^ Beresewicz M, Bidzińska E, Koszewska I, Puzyński S (1991). “[Results of using tricyclic antidepressive drugs in the treatment of endogenous depression (comparative analysis of 7 drugs)]”. Psychiatria Polska (bằng tiếng Ba Lan). 25 (3–4): 13–8. PMID 1687987.
  8. ^ Lingjaerde O, Asker T, Bugge A, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 1975). “Noxiptilin (Agedal)--a new tricyclic antidepressant with a faster onset of action? A double-blind, multicentre comparison with amitriptyline”. Pharmakopsychiatrie, Neuro-Psychopharmakologie. 8 (1): 26–35. doi:10.1055/s-0028-1094440. PMID 788000.