PSR J0737-3039
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000 Xuân phân J2000 | |
---|---|
Chòm sao | Thuyền Vĩ |
Xích kinh | 07h 37m 51,247s |
Xích vĩ | -30° 39' 40,74 "' |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | Pulsar |
Chỉ mục màu U-B | ? |
Chỉ mục màu B-V | ? |
Kiểu biến quang | Không |
Trắc lượng học thiên thể | |
Khoảng cách | 3200 - 4500 Ly (1150 parsec) |
Chi tiết | |
Khối lượng | 1.35 M☉ |
Bán kính | ? R☉ |
Độ sáng | ? L☉ |
Nhiệt độ | ? K |
Độ kim loại | ? |
Tự quay | 22.6993786 ms[1][2] |
Tuổi | ? năm |
Chi tiết | |
---|---|
Khối lượng | 1.24 M☉ |
Bán kính | ? R☉ |
Độ sáng | ? L☉ |
Nhiệt độ | ? K |
Độ kim loại | ? |
Tự quay | 2.77346077 s[1][2] |
Tuổi | ? năm |
Tên gọi khác | |
PSR J0737-3039A, PSR J0737-3039, [CGB2005] J073751.248-303940.83. | |
PSR J0737-3039 là hệ hai pulsar quay quanh nhau duy nhất được biết cho tới nay, hệ này chứa hai sao neutron phát ra sóng điện từ trong bước sóng vô tuyến trong hệ đôi tương đối tính. Hai pulsar có ký hiệu lần lượt là PSR J0737-3039A và PSR J0737-3039B. Hệ sao xung đôi được phát hiện vào năm 2003 tại Đài quan sát Parkes ở Australia do một đội các nhà thiên văn quốc tế đứng đầu bởi Marta Burgay trong một cuộc khảo sát các sao xung nằm trong vĩ độ cao.[3]
Tham khảo
- ^ a b The first double pulsar - List of the team. Truy cập 2010-07-07
- ^ a b ATNF Pulsar Catalogue database [1].
- ^ “An increased estimate of the merger rate of double neutron stars from observations of a highly relativistic system”. Nature. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
Bài viết liên quan đến thiên văn học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|