Thân mềm hai mảnh vỏ

Thân mềm hai mảnh vỏ
Thời điểm hóa thạch: early Cambrian–recent[1][2]
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
"Acephala", từ Kunstformen der Natur (1904) của Ernst Haeckel.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Bivalvia
Linnaeus, 1758
Phân lớp

Thân mềm hai mảnh vỏ hay nhuyễn thể hai mảnh vỏ (danh pháp khoa học: Bivalvia, trước đây gọi là Lamellibranchia hay Pelecypoda) hay lớp Chân rìu là một lớp động vật thân mềm. Chúng không có đầu, cũng như dải răng kitin. Lớp này gồm các loài nghêu, hàu, sò nứa, trai, điệp, và một số khác; một phần sống ở nước mặn, phần còn lại ở nước ngọt. Đa số là động vật ăn lọc. Mang tiến hóa thành một bộ phận gọi là ctenidium, một cơ quan dùng để ăn và thở. Chúng thường chôn mình trong trầm tích, nơi chúng tương đối an toàn trước kẻ thù. Một số, như điệp, có thể bơi.

Vỏ được cấu tạo từ calci cacbonat và gồm hai mảnh được dính với nhau. Hai mảnh vỏ thường đối xứng hai bên, kích thước vỏ biến thiên từ dưới một milimet tới hơn một mét, dù đa số không vượt quá 10 cm (4 in).

Tên

Thuật ngữ Bivalvia được sử dụng lần đầu tiên bởi Linnaeus trong ấn bản thứ mười của tác phẩm Systema Naturae năm 1758 để chỉ những động vật có hai mảnh vỏ.[3] Trước đây, chúng còn có tên Pelecypoda, nghĩa là "chân rìu" (dựa trên hình dạng của chân khi vươn ra).

Sự đa dạng

Chiều dài tối đa khi trưởng thành của các loài hai mảnh vỏ biến thiên từ 0,52 mm (0,02 in) ở Condylonucula maya,[4] tới 1.532 milimét (60,3 in) ở Kuphus polythalamia.[5] Tuy nhiên, loài thường được xem là động vật hai mảnh vỏ lớn nhất còn tồn tại là Tridacna gigas, có thể đạt chiều dài 1.200 mm (47 in) và khối lượng 200 kg (441 lb).[6] Loài đã tuyệt chủng lớn nhất được biết tới là Platyceramus với hóa thạch dài 3.000 mm (118 in).[7]

Trong bài luận án năm 2010, Compendium of Bivalves, Markus Huber cho rằng số động vật hai mảnh vỏ còn tồn tại là 9.200 loài kết hợp từ 106 họ.[8]

Phân lớp Siêu họ Họ Chi Loài
Heterodonta 64 (1 ở nước ngọt) &0800800 (16 ở nước ngọt) &56005600 (270 ở nước ngọt)
Arcticoidea 2 &00066 &001313
Cardioidea 2 &003838 &0260260
Chamoidea 1 &00066 &007070
Clavagelloidea 1 &00022 &002020
Crassatelloidea 5 &006565 &0420420
Cuspidarioidea 2 &002020 &0320320
Cyamioidea 3 &002222 &0140140
Cyrenoidea 1 &00066 (3 ở nước ngọt) &006060 (30 ở nước ngọt)
Cyrenoidoidea 1 &00011 &00066
Dreissenoidea 1 &00033 (2 ở nước ngọt) &002020 (12 ở nước ngọt)
Galeommatoidea ca. 4 &0100chừng 100 &0500chừng 500
Gastrochaenoidea 1 &00077 &003030
Glossoidea 2 &002020 &0110110
Hemidonacoidea 1 &00011 &00066
Hiatelloidea 1 &00055 &002525
Limoidea 1 &00088 &0250250
Lucinoidea 2 &0085chừng 85 &0500chừng 500
Mactroidea 4 &004646 &0220220
Myoidea 3 &001515 (1 ở nước ngọt) &0130130 (1 ở nước ngọt)
Pandoroidea 7 &003030 &0250250
Pholadoidea 2 &003434 (1 ở nước ngọt) &0200200 (3 ở nước ngọt)
Pholadomyoidea 2 &00033 &002020
Solenoidea 2 &001717 (2 ở nước ngọt) &0130130 (4 ở nước ngọt)
Sphaerioidea (1 ở nước ngọt) &0005(5 ở nước ngọt) &0200(200 ở nước ngọt)
Tellinoidea 5 &0110110 (2 ở nước ngọt) &0900900 (15 ở nước ngọt)
Thyasiroidea 1 &0012chừng 12 &0100chừng 100
Ungulinoidea 1 &001616 &0100100
Veneroidea 4 &0104104 &0750750
Verticordioidea 2 &001616 &0160160
Palaeoheterodonta 7 (6 ở nước ngọt) &0171171 (170 ở nước ngọt) &0908908 (900 ở nước ngọt)
Trigonioidea 1 &00011 &00088
Unionoidea (6 ở nước ngọt) &0170(170 ở nước ngọt) &0900(900 ở nước ngọt)
Protobranchia 10 &004949 &0700700
Manzanelloidea 1 &00022 &002020
Nuculanoidea 6 &003232 &0460460
Nuculoidea 1 &00088 &0170170
Sapretoidea 1 &0005chừng 5 &001010
Solemyoidea 1 &00022 &003030
Pteriomorpha 25 &0240240 (2 ở nước ngọt) &20002000 (11 ở nước ngọt)
Anomioidea 2 &00099 &003030
Arcoidea 7 &006060 (1 ở nước ngọt) &0570570 (6 ở nước ngọt)
Dimyoidea 1 &00033 &001515
Limoidea 1 &00088 &0250250
Mytiloidea 1 &005050 (1 ở nước ngọt) &0400400 (5 ở nước ngọt)
Ostreoidea 2 &002323 &008080
Pectinoidea 4 &006868 &0500500
Pinnoidea 1 &00033 (+) &005050
Plicatuloidea 1 &00011 &002020
Pterioidea 5 &00099 &008080

Phân bố

Zebra mussels on manmade structure
Trai vằn bám trên một chiếc lưu tốc kế trên hồ Michigan.

Đây là một lớp động vật không xương sống hết sức thành công, hiện diện ở hầu khắp các môi trường thủy sinh. Đa số là động vật sống dưới đáy nước và thường chôn mình dưới trầm tích ở đáy nước. Một lượng lớn loài hai mảnh vỏ được tìm thấy ở vùng triều hay gần bờ. Tại một bãi biển ở Nam Wales, một cuộc kiểm tra cẩn thận cho thấy có 1,44 triệu cá thể Cerastoderma edule trên mỗi mẫu Anh.[9]

Chúng sinh sống ở vùng nhiệt đới, ôn đới và cả vùng cực. Một số có thể sống sót hay thậm chí phát triển trong môi trường khắc nghiệt. Chúng phong phú ở Bắc Cực, với chừng 140 loài đã được biết tới.[10] Adamussium colbecki sống dưới biển băng tại Nam Cực, nơi nhiệt độ âm làm tốc độ phát triển của chúng chậm lại.[11] Bathymodiolus thermophilusCalyptogena magnifica đều sống quanh miệng phun thủy nhiệt tại vùng biển thẳm ở Thái Bình Dương.[12] Enigmonia aenigmatica là một loài hàu có thể sống lưỡng cư. Chúng sống trên mức triều cường dưới những chiếc lá, những nhánh cây ngập mặn tại vùng nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương.[13]

Vài loài nước ngọt có phân bố rất hạn chế. Ví dụ, Villosa arkansasensis chỉ hiện diện tại những dòng nước từ dãy Ouachita ở Arkansas và Oklahoma, và như nhiều thân mềm hai mảnh vỏ khác ở miền đông nam Hoa Kỳ, chúng đang có nguy cơ tuyệt chủng.[14] Ngược lại, một số khác, như Limnoperna fortunei đang tăng nhanh phạm vi phân bố. L. fortunei có mặt từ Đông Nam Á tới Argentina, nơi chúng là một loài xâm lấn.[15]

Chú thích và nguồn tham khảo

  1. ^ Jell, Peter A. (1980). “Earliest known pelecypod on Earth — a new Early Cambrian genus from South Australia”. Alcheringa an Australasian Journal of Palaeontology. 4 (3): 233–239. doi:10.1080/03115518008618934.
  2. ^ Runnegar, B.; Bentley, C. (tháng 1 năm 1983). “Anatomy, ecology and affinities of the Australian early Cambrian bivalve Pojetaia runnegari Jell”. Journal of Paleontology. 57 (1): 73–92. JSTOR 1304610.
  3. ^ Linnaeus, Carolus (1758). Systema naturae per regna tria naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I. Editio decima, reformata (bằng tiếng La-tinh). Laurentii Salvii. tr. 645.
  4. ^ Condylonucula maya”. Extreme bivalves. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
  5. ^ “Book review: Conchologists of America”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ Grall, George. “Giant Clam: Tridacna gigas”. National Geographic Society. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ Kauffman, E. G.; Harries, P. J.; Meyer, C.; Villamil, T.; Arango, C.; Jaecks, G. (2007). “Paleoecology of giant Inoceramidae (Platyceramus) on a Santonian (Cretaceous) seafloor in Colorado”. Journal of Paleontology. 81 (1): 64–81. doi:10.1666/0022-3360(2007)81[64:POGIPO]2.0.CO;2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Huber, Markus (2010). Compendium of Bivalves. A Full-color Guide to 3,300 of the World's Marine Bivalves. A Status on Bivalvia after 250 Years of Research. ConchBooks. tr. 23. ISBN 978-3-939767-28-2.
  9. ^ Yonge, C. M. (1949). The Sea Shore. Collins. tr. 228.
  10. ^ Bivalves Arctic Ocean Diversity. Truy cập 2012-04-21.
  11. ^ Adamussium colbecki (Smith, 1902)”. Antarctic Field Guide. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
  12. ^ Rice, Tony. “Hydrothermal vents”. Deep Ocean. Fathom. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
  13. ^ “Extreme bivalves”. Museum of the Earth. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
  14. ^ Christian, A. D. (2007). “Life History and Population Biology of the State Special Concern Ouachita Creekshell, Villosa arkansasensis (I. Lea 1862)” (PDF). Arkansas State University. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
  15. ^ Karatayev, A. Y.; Burlakova, L. E.; Karatayev, V. A.; Boltovskoy, D. (2010). “Limnoperna fortunei versus Dreissena polymorpha: population densities and benthic community impacts of two invasive freshwater bivalves”. Journal of Shellfish Research. 29 (4): 975–984. doi:10.2983/035.029.0432.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

  • Marine Bivalve Shells of the British Isles – Online Identification Guide
  • Museum of Paleontology - Palaeontology from the University of California, Berkeley
  • Bioerosion website at The College of Wooster Lưu trữ 2012-12-01 tại Wayback Machine
  • A Database of Cambodian Marine Bivalves Lưu trữ 2011-10-09 tại Wayback Machine
  • Bivalvia.net

(tiếng Việt)

  • x
  • t
  • s
Các lớp của động vật thân mềm
Các lớp còn sinh tồn
Các lớp đã tuyệt chủng
  • †Rostroconchia
  • †Helcionelloida
  • †Archinacelloidea
  • x
  • t
  • s
Động vật thân mềm ăn được
Trai sò
Nghêu
Ensis directus  • Spisula solidissima  • Ốc vòi voi  • Ruditapes decussatus  • Mercenaria mercenaria  • Tresus  • Mactra stultorum  • Mya truncata  • Arctica islandica  • Siliqua patula  • Pecten jacobaeus  • Ruditapes largillierti  • Saxidomus nutalli  • Senilia senilis  • Callista chione  • Mya arenaria  • Spisula aequilateralis  • Tuatua  • Nghêu Nhật  • Ốc móng tay  • Ensis siliqua  • Ensis  • Paphies
Sò huyết
Cerastoderma edule  • Sò huyết  • Plebidonax deltoides  • Austrovenus stutchburyi  • Ngán
Trai
Trai xanh  • Trai Địa Trung Hải  • Perna canaliculus  • Mytilus californianus  • Perna perna  • Vẹm vỏ xanh  • Lithophaga lithophaga  • Vẹm
Hàu
Hàu Mỹ  • Ostrea lurida  • Ostrea angasi  • Ostrea edulis  • Magallana gigas  • Crassostrea angulata  • Điệp giấy  • Hàu đá  • Hàu đá Sydney  • Ostrea chilensis  • Hàu Gillardeau  • Crassostrea
Sò điệp
Argopecten irradians  • Pecten maximus  • Pecten novaezealandiae  • Pecten jacobaeus  • Argopecten purpuratus  • Patinopecten yessoensis  • Placopecten magellanicus
Sên ốc
Bào ngư
Haliotis sorenseni  • Haliotis rufescens  • Haliotis cracherodii  • Haliotis fulgens  • Haliotis corrugata  • Haliotis rubra  • Haliotis laevigata  • Haliotis tuberculata  • Pāua (nhóm 3 loài)  • Haliotis midae  • Concholepas concholepas
Ốc xà cừ
Sao sao
Cellana exarata  • Cellana talcosa  • Cellana sandwicensis  • Patella ulyssiponensis  • Patella vulgata  • Patella caerulea  • Patella ferruginea  • Patella rustica
Ốc mỡ
Ốc xoắn
Buccinum undatum  • Kelletia kelletii  • Busycon carica  • Sinistrofulgur perversum  • Busycotypus canaliculatus
Ốc biển
Amphibola crenata  • Bullacta exarata  • Chorus giganteus
Ốc cạn
Cornu aspersum  • Helix lucorum  • Helix pomatia
Ốc nước ngọt
Neritidae
Mực - Bạch tuộc
Mực nang
Sepiella inermis  • Sepiadarium kochi
Mực ống
Nototodarus sloanii  • Todarodes pacificus  • Mực Humboldt  • Ommastrephes bartramii
Bạch tuộc
Bạch tuộc  • Octopus macropus  • Octopus cyanea  • Enteroctopus dofleini  • Enteroctopus megalocyathus  • Amphioctopus fangsiao
Chiton
 • Chiton magnificus  • Acanthopleura granulata
 • Chủ đề liên quan: Nuôi hàu  • Nuôi ốc
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb120021366 (data)
  • GND: 4040785-8
  • LCCN: sh85014492
  • NKC: ph115332