Thân vương quốc Najran

Thân vương quốc Najran
1633–1934
Quốc kỳ
Quốc kỳ
Thân vương quốc Najran trên bản đồ Ả Rập Xê Út
Najran
Najran
Thân vương quốc Najran (Ả Rập Xê Út)
Vị trí của Najran tại Ả Rập Xê Út
Tổng quan
Thủ đôNajran
Ngôn ngữ thông dụngẢ Rập
Tôn giáo chính
Hồi giáo
Chính trị
Chính phủThân vương quốc
Người cai trị 
• 1677–1717
Muhammad ibn Isma'il[1]
• 1912–1934
Ali II ibn Muhsin ibn Husayn[1]
Lịch sử 
• Thành lập
1633
• Giải thể
1934
Tiền thân
Kế tục
Quốc gia Zaidi Yemen
Ả Rập Xê Út
Hiện nay là một phần củaẢ Rập Xê Út

Thân vương quốc Najran là một quốc gia tồn tại ở bán đảo Ả Rập từ năm 1633 đến năm 1934. Xứ này bắt nguồn từ một thân vương quốc thần quyền Hồi giáo dưới quyền thống trị của Yemen vào năm 1633, mặc dù về sau chịu ảnh hưởng của Ottoman.[2] Najran phản đối cuộc nổi dậy của người Yemen chống lại Ottoman vào thập niên 1880.[3] Theo hiệp ước Xê Út–Idris năm 1920, Tiểu vương quốc Nejd và Hasa đã chính thức tuyên bố chủ quyền đối với phần lãnh thổ của Najran, và vào năm 1921, lực lượng dân quân Ikhwan bèn xâm chiếm Najran.[4] Vương quốc Yemen Mutawakkilite cũng có tham vọng ở Najran, và do đó đã cố gắng tự mình chinh phục lấy xứ này vào năm 1924.[1] Mùa đông năm 1931/1932, quân đội Yemen một lần nữa lại cố chiếm Najran, nhưng bị người Ả Rập Xê Út đánh đuổi vào năm 1932.[5] Tháng 11 năm 1933, quân đội Yemen đã chiếm đóng Najran.[6] Năm 1934, sau Chiến tranh Ả Rập Xê Út–Yemen, nền độc lập của Najran chấm dứt hoàn toàn khi Yemen từ bỏ chủ quyền đối với Najran và thân vương quốc này bị sáp nhập vào Ả Rập Xê Út.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b c d “Other Arabian Polities”. www.worldstatesmen.org. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “Other Arabian Polities”. www.worldstatesmen.org. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  3. ^ Farah, Caesar E. (26 tháng 4 năm 2002). The Sultan's Yemen: 19th-Century Challenges to Ottoman Rule (bằng tiếng Anh). I.B.Tauris. tr. 110. ISBN 978-1-86064-767-3.
  4. ^ Al-Maghafi, Fadhl (2012). “MORE THAN JUST A BOUNDARY DISPUTE: THE REGIONAL GEOPOLITICS OF SAUDI-YEMENI RELATIONS” (PDF). eprints.soas.ac.uk. tr. 110.
  5. ^ Gibler, Dougla; Miller, Steven; Little, Erin (2017). “Report on MIDs that could not be found” (PDF). dmgibler.people.ua.edu. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ “WAR TALK IN ARABIA - Britain Watching Developments CAIRO, November 15. - Barrier Miner (Broken Hill, NSW : 1888 - 1954) - 16 Nov 1933”. Trove (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.