The Real Slim Shady

"The Real Slim Shady"
Bài hát của Eminem từ album The Marshall Mathers LP
Phát hành15 tháng 4 năm 2000 (2000-04-15)
Định dạng
  • CD
  • 12"
Thu âm2000
Thể loại
  • Comedy hip hop
  • hardcore hip hop
Thời lượng4:45
Hãng đĩa
  • Aftermath
  • Shady
  • Interscope
Sáng tác
  • Eminem
  • Dr. Dre
  • Tommy Coster
  • Mike Elizondo
Sản xuất
  • Dr. Dre
  • Mel-Man
Video âm nhạc
"The Real Slim Shady" trên YouTube

"The Real Slim Shady" là một bài hát của rapper người Mỹ Eminem nằm trong album phòng thu thứ ba của anh, The Marshall Mathers LP (2000). Nó được phát hành vào ngày 15 tháng 4 năm 2000 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Aftermath Entertainment cũng như Shady Records và Interscope Records ở nhiều thị trường khác nhau. Bài hát sau đó cũng xuất hiện trong album tổng hợp đầu tiên của nam rapper, Curtain Call: The Hits (2005). "The Real Slim Shady" được viết lời bởi Eminem, Dr. Dre, Tommy Coster và Mike Elizondo, trong khi phần sản xuất được đảm nhận bởi Dr. Dre và Mel-Man, và là một trong những sự lựa chọn cuối cùng cho The Marshall Mathers LP. Đây cũng là bài hát đầu tiên giúp giới thiệu Slim Shady, một trong số nhiều hình tượng nhân vật khác nhau trong sự nghiệp của nam rapper, bên cạnh Eminem và Marshall Mathers (tên thật của anh).

"The Real Slim Shady" là một bản comedy hip hop và hardcore hip hop với nội dung chế nhạo lại một số trào lưu của nền văn hóa đương đại lúc bấy giờ, và đả kích đến một loạt những nghệ sĩ theo hướng mỉa mai, như Pamela Anderson, Tom Green, Will Smith, Britney Spears, Christina Aguilera và NSYNC. Sau khi phát hành, bài hát nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu cũng như nội dung hài hước của nó. "The Real Slim Shady" còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Grammy cho Trình diễn solo Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 43. Nó cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Đan Mạch, Ý, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Eminem lọt vào top 5 tại đây.

Video ca nhạc cho "The Real Slim Shady" được đồng đạo diễn bởi Dr. Dre và Phillip Atwell với nội dung liên quan trực tiếp đến lời bài hát, bên cạnh sự xuất hiện của nhiều khách mời như Dr. Dre, D12, Fred Durst và Kathy Griffin. Nó đã ngay lập tức nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1, BETMTV, và chiến thắng hai hạng mục trên tổng số sáu đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2000 cho Video của nămVideo xuất sắc nhất của nam ca sĩ. Để quảng bá bài hát, Eminem đã trình diễn "The Real Slim Shady" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Saturday Night Live, Top of the Pops, giải Brit năm 2001 và giải Video âm nhạc của MTV năm 2000, nơi nam rapper trình diễn trước đội quân những vũ công trong hình tượng nhân vật Slim Shady.

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu[1]
  1. "The Real Slim Shady" - 4:46
  2. "Bad Influence" - 3:38
Đĩa CD tại Anh quốc[2]
  1. "The Real Slim Shady" - 4:44
  2. "The Real Slim Shady" (không lời) - 4:44
  3. "Guilty Conscience" (bản radio với đoạn hook mới) (hợp tác với Dr. Dre) - 3:19
  4. "The Real Slim Shady" (video ca nhạc) - 4:44

Đĩa CD maxi tại châu Âu[3]
  1. "The Real Slim Shady" - 4:44
  2. "Bad Influence" - 3:40
  3. "The Real Slim Shady" (không lời) - 4:44
  4. "My Fault" (Pizza phối) - 3:53
  5. "Just Don't Give A F**k" (video ca nhạc) - 4:39

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2000) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[4] 11
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] 6
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[6] 7
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] 2
Canada (RPM)[8] 6
Đan Mạch (Tracklisten)[9] 3
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[10] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[11] 6
Pháp (SNEP)[12] 6
Đức (Official German Charts)[13] 7
Ireland (IRMA)[14] 1
Ý (FIMI)[15] 4
Hà Lan (Dutch Top 40)[16] 6
Hà Lan (Single Top 100)[17] 5
New Zealand (Recorded Music NZ)[18] 15
Na Uy (VG-lista)[19] 2
Romania (Romanian Top 100)[20] 8
Scotland (Official Charts Company)[21] 1
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[22] 6
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[23] 3
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[24] 2
Anh Quốc (Official Charts Company)[25] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[26] 4
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[27] 19
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[28] 11
Hoa Kỳ Hot Rap Songs (Billboard)[29] 7
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[30] 13
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[31] 1

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2000) Vị trí
Australia (ARIA)[32] 57
Austria (Ö3 Austria Top 40)[33] 18
Belgium (Ultratop Flanders)[34] 30
Belgium (Ultratop Wallonia)[35] 10
Denmark (Tracklisten)[36] 44
Europe (European Hot 100 Singles)[37] 10
Finland (Suomen virallinen lista)[38] 80
France (SNEP)[39] 16
Germany (Official German Charts)[40] 44
Italy (FIMI)[41] 28
Netherlands (Dutch Top 40)[42] 44
Netherlands (Single Top 100)[43] 39
Norway Spring Period (VG-lista)[44] 18
Norway Summer Period (VG-lista)[45] 7
Romania (Romanian Top 100)[20] 60
Sweden (Sverigetopplistan)[46] 22
Switzerland (Schweizer Hitparade)[47] 5
UK Singles (Official Charts Company)[48] 14
US Billboard Hot 100[49] 41
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[49] 66

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09) Vị trí
France (SNEP)[50] 86
UK Singles (Official Charts Company)[51] 100

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Áo (IFPI Áo)[52] Vàng 15,000*
Bỉ (BEA)[53] Bạch kim 50.000*
Canada (Music Canada)[54] 2× Bạch kim 0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[55] Vàng 30,000double-dagger
Pháp (SNEP)[56] Vàng 250.000*
Đức (BVMI)[57] Vàng 250,000^
Ý (FIMI)[58] Vàng 25.000*
Na Uy (IFPI)[59] Vàng 0*
Thụy Điển (GLF)[60] Bạch kim 40,000^
Thụy Sĩ (IFPI)[61] Vàng 15,000^
Anh Quốc (BPI)[62] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[63] 4× Bạch kim 4.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh)

Tham khảo

  1. ^ “Eminem – The Real Slim Shady”. Discogs. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ “Eminem – The Real Slim Shady”. Discogs. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “Eminem – The Real Slim Shady”. Discogs. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ "Austriancharts.at – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ "Ultratop.be – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  7. ^ "Ultratop.be – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ "Eminem: The Real Slim Shady" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ "Lescharts.com – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ “Eminem - The Real Slim Shady” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  15. ^ "Italiancharts.com – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Eminem" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  18. ^ "Charts.nz – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  20. ^ a b “Romanian Top 100: Top of the Year 2000” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ Tháng 1 22, 2005. Truy cập Tháng 2 4, 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|archivedate= (trợ giúp)
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  22. ^ "Spanishcharts.com – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  23. ^ "Swedishcharts.com – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  24. ^ "Swisscharts.com – Eminem – The Real Slim Shady" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  25. ^ "Eminem: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  26. ^ "Eminem Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  27. ^ "Eminem Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  28. ^ "Eminem Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  29. ^ "Eminem Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  30. ^ "Eminem Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  31. ^ "Eminem Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  32. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2000”. ARIA charts. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  33. ^ “Jahreshitparade 2000”. Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  34. ^ “Jaaroverzichten 2000”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  35. ^ “Rapports Annuels 2000”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  36. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  37. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 2000” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  38. ^ “Hits 2000 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  39. ^ “Classement Singles - année 2000” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  40. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  41. ^ “I singoli più venduti del 2000” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. FIMI. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  42. ^ “Jaarlijsten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  43. ^ “Jaaroverzichten - Single 2000” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  44. ^ “Topp 20 Single Vår 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  45. ^ “Topp 20 Single Sommer 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  46. ^ “Årslista Singlar - År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  47. ^ “2000 Year-End Chart”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. 2000. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  48. ^ “Yearly Best Selling Singles - 2000” (PDF). British Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  49. ^ a b “2000: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  50. ^ “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  51. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Eminem – The Real Slim Shady” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  53. ^ “Awards 2000 - International Single”. Ultratop.be. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Eminem – The Real Slim Shady” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Eminem – The Real Slim Shady” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018. Scroll through the page-list below until year 2017 to obtain certification.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Eminem – The Real Slim Shady” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  57. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Eminem; 'The Real Slim Shady')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Eminem – The Real Slim Shady” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "The Real Slim Shady" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  59. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  60. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  61. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Real Slim Shady')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  62. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Eminem – The Real Slim Shady” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập The Real Slim Shady vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Eminem – The Real Slim Shady” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Bài hát của Eminem
  • Đĩa đơn
  • Sản xuất
  • Đĩa nhạc của D12
  • Đĩa nhạc của Bad Meets Evil
Infinite
  • "Infinite"
The Slim Shady LP
  • "My Name Is"
  • "Guilty Conscience"
  • "Brain Damage"
  • "'97 Bonnie & Clyde"
  • "Role Model"
  • "Just Don't Give a Fuck"
The Marshall Mathers LP
  • "Kill You
  • "Stan"
  • "The Way I Am"
  • "The Real Slim Shady"
  • "Bitch Please II"
  • "Kim"
The Eminem Show
  • "White America"
  • "Business"
  • "Cleanin' Out My Closet"
  • "Without Me"
  • "Sing for the Moment"
  • "Superman"
  • "'Till I Collapse"
Encore
Relapse
Refill
  • "Forever"
  • "Hell Breaks Loose"
  • "Elevator"
  • "Music Box"
Recovery
The Marshall Mathers LP 2
  • "Bad Guy"
  • "Rhyme or Reason"
  • "Survival"
  • "Legacy"
  • "Berzerk"
  • "Rap God"
  • "The Monster"
  • "So Far..."
  • "Headlights"
  • "Beautiful Pain"
Revival
  • "Walk on Water"
  • "Chloraseptic"
  • "Untouchable"
  • "River"
  • "Framed"
  • "Nowhere Fast"
Kamikaze
  • "The Ringer"
  • "Greatest"
  • "Lucky You"
  • "Normal"
  • "Stepping Stone"
  • "Not Alike"
  • "Kamikaze"
  • "Fall"
  • "Nice Guy"
  • "Good Guy"
  • "Venom"
Music to Be Murdered By
  • "Unaccommodating"
  • "Those Kinda Nights"
  • "Darkness"
  • "Godzilla"
Mặt B
  • "Black Magic"
  • "Alfred's Theme"
  • "Gnat"
  • "Higher"
  • "Killer"
Hợp tác
  • "Dead Wrong"
  • "Forgot About Dre"
  • "What's the Difference"
  • "Renegade"
  • "Rock City"
  • "Welcome 2 Detroit"
  • "Smack That"
  • "Touchdown"
  • "Drop the World"
  • "Roman's Revenge"
  • "Love the Way You Lie (Part II)"
  • "That's All She Wrote"
  • "I Need a Doctor"
  • "Writer's Block"
  • "Throw That"
  • "My Life"
  • "C'mon Let Me Ride"
  • "Calm Down"
  • "Best Friend"
  • "Medicine Man"
  • "No Favors"
  • "Revenge"
  • "Caterpillar"
  • "Majesty"
  • "Homicide"
  • "Remember the Name"
  • "Bang"
  • "Lord Above"
  • "Coffin"
  • "Last One Standing"
  • "Use This Gospel (Remix)"
Đĩa đơn khác
  • "Hellbound"
  • "Lose Yourself"
  • "One Day at a Time"
  • "Shake That"
  • "When I'm Gone"
  • "You Don't Know"
  • "Jimmy Crack Corn"
  • "Guts Over Fear"
  • "Detroit vs. Everybody"
  • "Kings Never Die"
  • "Phenomenal"
  • "Killshot"
  • "The Adventures of Moon Man & Slim Shady"
  • "The King and I"
  • "From the D 2 the LBC"
  • "Realest"
  • "Lace It"
Bài hát khác
  • "Fack"
  • "The Warning"
  • "Campaign Speech"
  • x
  • t
  • s
2000
Eminem — "The Real Slim Shady"
2001
Christina Aguilera, Lil' Kim, Mýa và P!nk — "Lady Marmalade"
2002
Eminem — "Without Me"
2003
Missy Elliott — "Work It"
2004
OutKast — "Hey Ya!"
2005
Green Day — "Boulevard of Broken Dreams"
2006
Panic! at the Disco — "I Write Sins Not Tragedies"
2007
Rihanna (hợp tác cùng Jay-Z) — "Umbrella"
2008
Britney Spears — "Piece of Me"
2009
Beyoncé — "Single Ladies (Put a Ring on It)"
  • Danh sách đầy đủ
  • (Thập niên 1980)
  • (Thập niên 1990)
  • (Thập niên 2000)
  • (Thập niên 2010)