Thuốc chống nôn

Những thông tin y khoa của Wikipedia tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn.
Trước khi sử dụng những thông tin này, độc giả cần liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.

Thuốc chống nôn là một loại thuốc có tác dụng chống nônbuồn nôn. Các thuốc chống nôn được chỉ định trong các chứng nôn do có thai, sau khi mổ, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, say tàu xe và do tác dụng phụ của thuốc phiện, thuốc giảm đau, thuốc mê, và hóa trị liệu chống lại bệnh ung thư. Chúng có thể được sử dụng cho những trường hợp nặng của viêm dạ dày ruột, đặc biệt là khi bệnh nhân bị mất nước.[1]

Các thuốc chống nôn, mặc dù trước đây bị cho là gây ra dị tật bẩm sinh, đã được chứng minh an toàn cho những phụ nữ mang thai trong điều trị ốm nghén và nghiêm trọng hơn chứng nôn nghén (hyperemesis gravidarum).[2][3] Các thuốc chống nôn thường không được sử dụng để làm giảm bớt nôn mửa do ngộ độc thức ăn vì cơ thể cần loại bỏ lượng chất có hại.

Các thuốc chống nôn có nhiều cơ chế tác dụng khác nhau. Như thuốc kháng histaminthuốc kháng cholinergic (còn được gọi là antimuscarinics) ức chế phản xạ nôn, thuốc kháng serotonin ngăn chặn các tín hiệu đến và đi từ trung tâm nôn ở não.

Các loại

Có nhiều loại thuốc chống nôn khác nhau với những công dụng khác nhau và có thể có tác dụng phụ. Đa phần thuốc dùng bằng đường uống, nhưng cũng có thể được dùng bằng đường tiêm.

Thuốc kháng cholinergic

Hay còn gọi là thuốc ức chế phó giao cảm (Anticholinergic). Tác dụng chính là giảm say tàu xe, tác dụng phụ kèm theo như khô miệng, buồn ngủ, khó đi tiểu, và chóng mặt.

  • Atropin
  • Scopolamin

Thuốc kháng histamin

Thuốc kháng histamin H1: Hiệu quả sử dụng trong nhiều trường hợp, bao gồm chứng say tàu xe, ốm nghén trong thai kỳ, và để chống buồn nôn.

  • Cyclizine
  • Diphenhydramine (Benadryl)
  • Dimenhydrinate (Gravol, Dramamine)
  • Doxylamine
  • Meclizine (Bonine, Antivert)
  • Promethazine (Pentazine, Phenergan, Promacot) thường dùng qua đường hậu môn cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
  • Hydroxyzine (Vistaril)

Thuốc kháng serotonin

Thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 chặn serotonin thụ thể trong hệ thần kinh trung ươngđường tiêu hóa. Thuốc được sử dụng trong điều trị buồn nôn sau phẫu thuật và độc tố của thuốc. Tuy nhiên, tác dụng phụ là gây táo bón hoặc tiêu chảy, khô miệng, và mệt mỏi.[4]

  • Ondansetron
  • Granisetron

Thuốc gây tê ở ngọn dây cảm giác ở dạ dày

Thuốc gây tê ở ngọn dây cảm giác ở dạ dày (natri citrat, procain), các benzodiazepin, corticoid.

Thuốc kích thích nhu động

Những nhóm thuốc chống nôn quan trọng nhất là thuốc kháng thụ thể D2 dopamin như: metoclopramid, domperidon, promethazin, butyrophenol.

Có tác dụng giảm buồn nôn, khó tiêu, đầy bụng, và đau bụng sau khi ăn. Cũng được dùng để giảm chứng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu, hoặc tránh thai khẩn cấp. Tác dụng phụ rất hiếm; có thể bao gồm rối loạn tiêu hóa, vú to, giảm ham muốn tình dục, và phát ban. Metoclopramide được sử dụng để làm giảm buồn nôn và nôn do rối loạn tiêu hóa như bệnh trào ngược dạ dày thực quản, đau nửa đầu, hóa trị hoặc xạ trị. Các tác dụng phụ bao gồm co thắt cơ, đặc biệt là cơ ở mặt. Tác dụng phụ này đặc biệt dễ xảy ra đối với ở những người trẻ.[5]

Tham khảo

  1. ^ Thuốc chống nôn Lưu trữ 2016-05-31 tại Wayback Machine, nidqc
  2. ^ Quinlan, Jeffrey D.; Hill, D. Ashley (ngày 1 tháng 6 năm 2003). “Nausea and Vomiting in Pregnancy - American Family Physician”. American Family Physician. 68 (1): 121–128. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Schaefer, Christof; Scialli, Anthony; Rost van Tonningen, Margreet (2001). “Antiemetics and hyperemesis gravidarum”. Drugs During Pregnancy and Lactation: Handbook of Prescription Drugs and Comparative Risk Assessment. Gulf Professional Publishing. ISBN 978-0-444-50763-1.
  4. ^ http://www.mesotheliomaweb.org/mesothelioma/treatment/chemotherapy/anti-Enausea-treatment/[liên kết hỏng]
  5. ^ aviva
  • x
  • t
  • s
Ống tiêu hóa/
chuyển hóa (A)
  • Axít dạ dày
  • Các thuốc chống nôn
  • Các chất tăng nhu động ruột
  • Các thuốc tiêu chảy/thuốc giảm nhu động ruột
  • Các thuốc béo phì
  • Các thuốc tiểu đường
  • Các Vitamin
  • Các nguyên tố vi lượng
Máu và các cơ quan
tạo máu (B)
  • Các chất chống đông máu
    • Thuốc chống tiểu cầu
    • Chất chống tạo máu đông
    • Các thuốc phân giải máu đông/sợi fibrin
  • Các chất cầm máu
Hệ tim mạch (C)
  • Antihyperlipidemics
    • Các Statin
    • Các Fibrate
    • Bile acid sequestrants
Da (D)
  • Emollients
  • Cicatrizants
  • Antipruritics
  • Antipsoriatics
  • Medicated dressings
Hệ niệu sinh dục (G)
  • Hormonal contraception
  • Fertility agents
  • SERMs
  • Các hoócmôn sinh dục
Hệ nội tiết (H)
  • Các hoócmôn vùng dưới đồi-tuyến yên
  • Các corticosteroid
  • Hoócmôn sinh dục
  • Các hoócmôn tuyến giáp trạng/chất kháng hoócmôn giáp trạng
Infection and
infestations (J, P, QI)
Bệnh ác tính
(L01-L02)
Bệnh miễn dịch
(L03-L04)
  • Immunomodulators
    • Immunostimulants
    • Immunosuppressants
Cơ, xương,
khớp (M)
Não
hệ thần kinh (N)
Hệ hô hấp (R)
  • Decongestants
  • Bronchodilators
  • Thuốc ho
  • H1 antagonists
Giác quan (S)
Khác (V)