Tiësto

Tiësto
Tiësto tại lễ hội Airbeat One tại Đức năm 2017
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhTijs Michiel Verwest
Tên gọi khácDJ Tiësto, Allure, Da Joker, Drumfire, Handover Circuit, Paradise In Dubs, Passenger, Roze, Steve Forte Rio, Stray Dog, Tom Ace, Wild Bunch
Sinh17 tháng 1, 1969 (55 tuổi)
Breda, Noord-Brabant, Hà Lan
Thể loại
  • Trance
  • Bass house
  • electro house
  • deep house[1]
  • future house
  • tropical house
  • progressive house
  • big room house
  • future bounce
  • progressive trance
Nghề nghiệpDJ, Nhà sản xuất nhạc
Năm hoạt động1994-nay
Hãng đĩa
  • Musical Freedom
  • AFTR:HRS
  • Spinnin'
  • PM:AM
  • Universal
  • PIAS
  • Ultra
  • Black Hole
  • Nettwerk
Hợp tác với
  • Gouryella
  • Kamaya Painters
  • Armin van Buuren
  • Hardwell
  • Steve Aoki
  • Martin Garrix
  • BT
  • MOTi
  • KSHMR
  • DallasK
  • John Christian
  • Oliver Heldens
  • Avicii
  • Mabel
  • SWACQ
Websitetiesto.com

Tijs Michiel Verwest (phát âm tiếng Hà Lan[ˈtɛis miˈxil vərˈʋɛst]; sinh ngày 17 tháng 1 năm 1969),[2] có nghệ danh là Tiësto (/tˈɛst/ tee-ES-toh; Tiếng Hà Lan: [ˈcɛstoː]), là một DJ và nhà sản xuất nhạc người Hà Lan tới từ Breda, Noord-Brabant.[3][4] Ông được coi là "DJ vĩ đại nhất Mọi Thời đại" bởi tạp chí Mix trong một cuộc bình chọn bởi các fan.[5] Vào năm 2013, ông được độc giả DJ Magazine bình chọn là "DJ xuất sắc nhất trong 20 năm qua".[6] Ông cũng được coi là "Cha đỡ đầu của dòng nhạc EDM" bởi nhiều nguồn.[7]

Năm 1997, ông thành lập hãng đĩa Black Hole Recordings với Arny Bink và phát hành series CD MagikIn Search of Sunrise. Tiësto gặp nhà sản xuất Dennis Waakop Reijers vào năm 1998; kể từ đó hai người đã cộng tác liên tục với nhau.[8]

Từ năm 1998 đến 2000, Tiësto cộng tác với Ferry Corsten dưới cái tên Gouryella. Bản remix bài "Silence" của Delerium và Sarah McLachlan vào năm 2000 của ông đã đưa ông tới với công chúng dòng nhạc chính thống. Vào năm 2001, ông phát hành album solo đầu tay mang tên In My Memory, album này đã mang lại cho ông nhiều bản hit lớn giúp đưa sự nghiệp của ông lên cao. Ông được bình chọn là DJ Số 1 thế giới bởi DJ Magazine vào cuộc bình chọn người đọc DJ Top 100 hàng năm của tạp chí này trong ba năm liền từ 2002 đến 2004.[9]

Ngay sau khi phát hành album phòng thu thứ hai mang tên Just Be, ông đã trình diễn live tại lễ khai mạc Thế vận hội Mùa hè 2004 tại Athens, trở thành DJ đầu tiên trình diễn live trên sân khấu của một sự kiện Olympics. Vào tháng 4 năm 2007, Tiësto cho ra mắt show radio Tiësto's Club Life của ông trên Radio 538 tại Hà Lan và phát hành album phòng thu thứ ba mang tên Elements of Life. Album này đạt vị trí đứng đầu tại bảng xếp hạng album của Bỉ cũng như trên Top Electronic Albums của Billboard tại Hoa Kỳ và nhận được một đề cử cho Giải thưởng Grammy vào năm 2008.[10] Tiësto phát hành album phòng thu thứ tư mang tên Kaleidoscope vào tháng 10 năm 2009, theo sau bởi A Town Called Paradise vào tháng 6 năm 2014. Ông đã chiến thắng Giải Grammy cho Bản thu Remix Xuất sắc nhất, Không phải Nhạc Cổ điển cho bản remix hit "All of Me" của John Legend tại Giải Grammy lần thứ 57.[11]

Tiesto đã từng sang Việt Nam để làm giám khảo cuộc thi Heineken Music 2004.[cần dẫn nguồn]

Tiểu sử

Sự nghiệp

Với năng khiếu âm nhạc bộc lộ từ rất nhỏ, lúc 8 tuổi Tiesto đã có thể tự sáng tác những bản nhạc cho riêng mình. Cùng tài năng thiên bẩm Tiesto đã ngự trị tại một Club ở Breda tên là The Spock trong suốt thời gian từ năm 1985 cho tới 1993. Suốt 8 năm trời (từ 1985-1993), Tiësto biểu diễn tại những câu lạc bộ ở Hà Lan, quê hương ông. Trong thời gian đó, Tiesto đã được một hãng thu thanh khá danh tiếng tại Rotterdam để mắt tới –Basic Beats Recording, và tại đây, compilation mix series ra đời với cái tên FORBIDDEN PARADISE. Sau này, cùng với Arny Bink, Tiësto thành lập công ty ghi âm, Black Hole Recordings chuyên về nhạc dance.Trong thời gian đầu anh được biết dưới tên Da Joker và DJ Limited. Sự nghiệp Trance của ông bắt đầu từ giữa thập niên 90, điển hình là single nổi tiếng đầu tiên được mix vào năm 1999 dưới tên DJ Tiesto "Lethal Industry, đây là 1 single khiến rất đáng chú ý! Năm 2001 Tiësto lập thêm một nhãn hiệu mới, MAGIK MUZIK. Mùa hè năm 2002, Black Hole Recordings mở chi nhánh tại Anh, thị trường âm nhạc màu mỡ

Năm 2000 đánh một cái mốc quan trọng trong sự nghiệp của ông với Silence được chơi trong album thứ 10 của ông In Search Of Sunrise với giọng ca của ca sĩ xinh đẹp Sarah McLachlan. Single đã khiến cho hang triệu người nghe Trance ngày ấy biết đến tên ông và say mê làn điệu bay bổng trong phong cách chơi nhạc của ông. Trên đà thành công, ông không ngừng sáng tác! Một năm sau đó cho ra đời không ít những hit singles để khẳng định tên tuổi của mình như Suburban Train, Urban Train, Battleship Grey… nhưng the most critical single is Flight 643, single được chơi đi chơi lại trong các kỳ festival và các sàn nhảy lớn nhất châu Âu. Tiếp tục phong độ đó ông ra liên tục 5 singles trong 1 năm sau đó khiên người nghe ai cũng phải xây xẩm, xin giới thiệu 1 singles tiêu biểu được phát hành cuối năm 2002, Traffic 1 single ác mộng cho giới cảnh sát vì phải đi dẹp loạn

Tại Mỹ, nơi mà bạn sẽ bị hoa mắt và có thể phát ngất khi đếm những hãng thu thanh và các DJ, Tiesto cùng với Nettwerk Recording đã tung ra thị trường này album Summerbreeze vào năm 2000, nằm trong compilation mix CD này có cả một remixed hit by Tiesto, nó được coi như là dấu ấn không thể phủ nhận của nhạc Trance thời bấy giờ: Delerium ft. Sarah MacLachlan – Silence, có thể nói với album này Tiesto đã làm cả thế giới phải yêu mến ông "say đắm" và Silence là bài nhạc Trance đầu tiên được phát thanh tại Bắc Mỹ. Một năm sau, 2001, artist album đầu tiên "IN MY MEMORY" của Tiesto được phát hành rộng rãi, chỉ với 09 tracks nên mỗi track được Tiesto "chăm sóc và trau chuốt" khá kỹ lưỡng nên bạn có thể tìm thấy cả 09 tracks này trên nhiều CD mix của các DJ khác nhau trên toàn thế giới. Hàng triệu bản đã tung ra, thế nhưng như thế vẫn là chưa đủ với công chúng yêu nhạc Trance và như một hệ quả tất yếu, giữa năm 2002 "IN MY MEMORY" được tái phát hành trên toàn thế giới gồm 2CD, CD thứ nhất gồm 09 tracks cũ và CD thứ hai là tuyển chọn các remix hay nhất do các DJ nổi tiếng remixed lại.

Sau hàng loạt giải thưởng quan trọng liên quan đến nhạc dance, Tiësto được DJ Magazine chọn là DJ số 1 thế giới trong danh sách top 100 DJ của năm 2002. 2003 là năm tràn ngập thành tích trong sự nghiệp của Tiësto. Ông trở thành tiêu điểm của những tờ báo giải trí hàng đầu thế giới. Đến nay, Tiësto là DJ duy nhất có các buổi diễn ở sân vận động hơn 25.000 người. Tiësto In Concert DVD cũng giành được đĩa vàng, điều mà nhiều ca sĩ tầm cỡ cũng mơ ước. Thêm nữa, đĩa đơn Traffic của anh là bản trình diễn bằng nhạc khí đầu tiên trong vòng 23 năm đứng hạng nhất tại các bảng xếp hạng. Cũng trong năm 2003, Tiësto đoạt 3 giải TMF (Hà Lan & Bỉ), 2 giải thưởng dành cho DJ của Hà Lan, 1 giải MTV Hà Lan, tiếp tục là DJ số 1 của DJ Magazine, nghệ sĩ đầu tiên 2 năm liên tiếp được nhận vinh dự này. Hiện tại, Tiësto vẫn là một trong những DJ được yêu thích và đánh giá cao nhất thế giới. Ông tự sản xuất và remix với một style độc nhất vô nhị đầy sáng tạo.

Danh sách đĩa nhạc

Album Phòng Thu

Tham khảo

  1. ^ “Tiësto exits the big room with his mellowed-out new label, AFTR:HRS”. beatport.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ “DJ Tiësto profile”. Allmusic. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  3. ^ “Tiesto Biodata”. DJZ.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ Tiësto profile[liên kết hỏng], Imorecords.co.uk; accessed ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ Bhansali, Akshay (ngày 21 tháng 1 năm 2011). “Tiesto's 'Greatest DJ of All Time' Title Earns David Guetta's 'Respect'”. MTV News. MTV. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Whitehurst, Andrew (ngày 6 tháng 11 năm 2013). “TIESTO: LEGEND. Dutch DJ on his Top 100 DJs Legend Award”. DJ Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ Các nguồn nhắc tới Tiësto là "Cha đỡ đầu của dòng nhạc EDM":
    • “Lifestyles of the Superstar DJs – How Calvin Harris, David Guetta And More Live – NME”. NME (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
    • Woods, Rachel (ngày 26 tháng 12 năm 2016). “Tiesto Shares the Diverse Taste of AFTR:HRS With New Compilation”. EDM.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
    • “Tiësto Explains the Universe (of EDM)”. Spin. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
    • Lambert, Eleanor (ngày 14 tháng 1 năm 2015). “Why Tiësto Is Tired of All the Subgenre Labeling in Dance Music”. Village Voice. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
    • Tyler (ngày 3 tháng 3 năm 2016). “What Ever Happened to The "Gods of Trance"?”. Magnetic Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
    • White, Caitlin (ngày 20 tháng 6 năm 2014). “Diplo, Disclosure and a Few More 'Superstar DJs' Are Getting Their Own TV Show”. MTV News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
    • “Superstar DJs With Annie Mac Debuts on 25 June”. Complex (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
    • Andrew Claps (ngày 26 tháng 12 năm 2016). “Tiësto Releases New AFTR:HRS Compilation Album”. Your EDM. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
    • Andres, Jose. “Tiesto Releases Brand New AFTR:HRS Compilation Album”. Relentless Beats (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ Tan, Emily (tháng 6 năm 2007). “Tiësto Returns With "Elements of Life", Another Crowd-Pleasing Dish of Melodic Trance. But Is The World's Biggest DJ Still Following His Muse?”. DJ Times Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
  9. ^ Ben (ngày 18 tháng 7 năm 2015). “A Look Back at 23 Years of the DJ Mag Top 100 Poll – EDMTunes”. EDMTunes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “50th Annual Grammy Awards Nominations”. Variety. ngày 6 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2007.
  11. ^ Dancing Astronaut Staff (ngày 8 tháng 2 năm 2015). “Tiësto wins Grammy for Best Remixed Recording, Non Classical”. Dancing Astronaut. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

Tìm hiểu thêm về
Tiësto
tại các dự án liên quan
Tìm kiếm Commons Tập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm Wikiquote Danh ngôn từ Wikiquote
  • Trang web chính thức
  • Tiësto trên IMDb
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm
John Digweed
DJ số 1 trên DJ Magazine
2002–2004
Kế nhiệm
Paul Van Dyk
  • x
  • t
  • s
Tiësto
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Các giải thưởng và đề cử
Album
phòng thu
Album remix
  • Just Be: Remixed
  • Elements of Life: Remixed
  • Kaleidoscope: Remixed
Khác
  • Parade of the Athletes
  • Magikal Journey
  • Club Life: Volume One Las Vegas
  • Club Life: Volume Two Miami
  • Club Life: Volume Three Stockholm
  • Club Life: Volume Four New York City
Đĩa đơn
Lấy tên Tiësto
  • "Lethal Industry"
  • "Battleship Grey"
  • "Suburban Train/Urban Train"
  • "Flight 643"
  • "643 (Love's on Fire)"
  • "Obsession"
  • "In My Memory"
  • "Traffic"
  • "Just Be"
  • "Love Comes Again"
  • "Adagio for Strings"
  • "UR/A Tear in the Open"
  • "dance4life"
  • "In the Dark"
  • "Break My Fall"
  • "I Will Be Here"
  • "Escape Me"
  • "Feel It"
  • "Feel It in My Bones"
  • "Who Wants to Be Alone"
  • "C'mon (Catch 'Em by Surprise)"
  • "Zero 76"
  • "Maximal Crazy"
  • "We Own the Night"
  • "Take Me"
  • "Red Lights"
  • "Wasted"
  • "Light Years Away"
  • "Secrets"
  • "The Only Way Is Up"
  • "Split (Only U)"
  • "Chemicals"
  • "Wombass"
Lấy tên Allure
  • "The Loves We Lost"
  • "Somewhere Inside"
  • "Power of You"
Album video
  • Another Day at the Office
  • Tiësto in Concert
  • Tiësto in Concert 2
  • Copenhagen: Elements of Life World Tour
Tour
  • Area2 Tour
  • Just Be: Train Tour
  • In Search of Sunrise 5 Asia Tour
  • Elements of Life World Tour
  • In Search of Sunrise: Summer Tour 2008
  • Kaleidoscope World Tour
Liên quan
  • Magik
  • In Search of Sunrise
  • Club Life
  • Club Life Radio
  • Gouryella
  • Kamaya Painters
  • Black Hole Recordings
  • Dance4Life
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX1641482
  • BNF: cb14168447t (data)
  • GND: 13530881X
  • ISNI: 0000 0000 7840 8963
  • LCCN: no2003045390
  • MBA: aabb1d9f-be12-45b3-a84d-a1fc3e8181fd
  • NKC: xx0063546
  • NLP: a0000003612303
  • NTA: 183802500
  • PLWABN: 9810554606205606
  • SUDOC: 077722450
  • VIAF: 64215634
  • WorldCat Identities: lccn-no2003045390