Tiếng Lule Sami
Lule Sámi | |
---|---|
julevsámegiella | |
Sử dụng tại | Na Uy Thụy Điển |
Tổng số người nói | 650 [1] |
Phân loại | Ngữ hệ Ural
|
Hệ chữ viết | Latin |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | Na Uy và Thụy Điển[2] |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | smj |
ISO 639-3 | smj |
Glottolog | lule1254 [3] |
Lule Sámi được đánh dấu bằng số 4 trên bản đồ | |
ELP | Lule Saami |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Tiếng Lule Sami (julevsámegiella, tiếng Na Uy: lulesamisk, tiếng Thụy Điển: lulesamiska) là một ngôn ngữ Ural và Sami được nói ở Sông Lule, Thụy Điển và phía Bắc của Nordland ở Na Uy, đặc biệt là đô thị Tysfjord, nơi nó là ngôn ngữ chính thức. Nó được viết bằng chữ Latinh và có bảng chữ cái riêng của nó.
Tư cách
Với 650 người bản ngữ, nó là ngôn ngữ lớn thứ 2 nhất trong ngữ chi Sami. Nó được cho rằng những người bản ngữ bị giảm mạnh trong các thế hệ trẻ.
Tham khảo
- ^ numbers from 2015 (Norwegian)
- ^ “To which languages does the Charter apply?”. European Charter for Regional or Minority Languages. Council of Europe. tr. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.
- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Lule Saami”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
Bài viết liên quan đến ngôn ngữ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|