Tin học y tế

Biểu đồ bệnh nhân điện tử từ hệ thống thông tin y tế

Tin học y tế (còn gọi là tin học chăm sóc sức khỏe, tin học điều dưỡng, tin học lâm sàng hoặc tin học y sinh) là kỹ thuật thông tin áp dụng cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, chủ yếu là quản lý và sử dụng thông tin chăm sóc sức khỏe bệnh nhân. Đây là một lĩnh vực đa ngành [1] sử dụng công nghệ thông tin y tế (HIT) để cải thiện chăm sóc sức khỏe thông qua bất kỳ sự kết hợp nào của chất lượng cao hơn, hiệu quả cao hơn (thúc đẩy chi phí thấp hơn và do đó có sẵn nhiều hơn) và cơ hội mới. Các ngành liên quan bao gồm khoa học thông tin, khoa học máy tính, khoa học xã hội, khoa học hành vi, khoa học quản lý và các ngành khác. NLM định nghĩa tin học y tế là "nghiên cứu liên ngành về thiết kế, phát triển, áp dụng và ứng dụng các sáng kiến dựa trên CNTT trong cung cấp, quản lý và lập kế hoạch dịch vụ chăm sóc sức khỏe".[2] Nó liên quan đến các tài nguyên, thiết bị và phương pháp cần thiết để tối ưu hóa việc thu thập, lưu trữ, truy xuất và sử dụng thông tin trong y tế và y học sinh học. Các công cụ tin học y tế bao gồm máy tính, hướng dẫn lâm sàng, thuật ngữ y tế chính thức, và hệ thống thông tin và truyền thông, v.v...[3][4] Nó được áp dụng cho các lĩnh vực điều dưỡng, y học lâm sàng, nha khoa, dược phẩm, y tế công cộng, phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, nghiên cứu y sinh, và y học thay thế,[5]   tất cả đều được thiết kế để cải thiện tính hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân bằng cách đảm bảo rằng dữ liệu được tạo ra có chất lượng cao.[6]

Các tiêu chuẩn quốc tế về chủ đề này được quy định trong ICS 35.240.80 [7] trong đó ISO 27799: 2008 là một trong những thành phần cốt lõi.[8]

Chuyên ngành

Tin học y tế bao gồm các tiểu lĩnh vực tin học lâm sàng, ví dụ như tin học bệnh lý, tin học nghiên cứu lâm sàng (xem phần dưới đây), tin học hình ảnh, tin học y tế cộng đồng, tin học y tế công cộng, tin học sức khỏe tại nhà, tin học điều dưỡng, tin học sức khỏe người tiêu dùng, lâm sàng tin sinh học, và tin học cho giáo dục và nghiên cứu về y tế và y học, tin học dược.[9][10][11][12][13][14]  

Tham khảo

  1. ^ Nadri H, Rahimi B, Timpka T, Sedghi S (tháng 8 năm 2017). “The Top 100 Articles in the Medical Informatics: a Bibliometric Analysis”. Journal of Medical Systems. 41 (10): 150. doi:10.1007/s10916-017-0794-4. PMID 28825158.
  2. ^ “NLM Definition”. NLM.
  3. ^ O'donoghue, John; Herbert, John (2012). “Data management within mHealth environments: Patient sensors, mobile devices, and databases”. Journal of Data and Information Quality. 4 (1): 5.
  4. ^ Mettler T, Raptis DA (tháng 6 năm 2012). “What constitutes the field of health information systems? Fostering a systematic framework and research agenda”. Health Informatics Journal. 18 (2): 147–56. doi:10.1177/1460458212452496. PMID 22733682.
  5. ^ Mức độ phổ biến của việc sử dụng phần mềm trong trị liệu vi lượng đồng căn được hiển thị trong ví dụ video về tái chứng nhận vi lượng đồng căn: Shilpa Bhouraskar, Xử lý các trường hợp cấp tính nhanh trên Phần mềm vi lượng đồng căn (YouTube)
  6. ^ O'Donoghue, John; và đồng nghiệp (2011). “Modified early warning scorecard: the role of data/information quality within the decision making process”. Electronic Journal Information Systems Evaluation. 14 (1).
  7. ^ “35.240.80: IT applications in health care technology”. ISO. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2008.
  8. ^ Fraser, Ross. “ISO 27799: Security management in health using ISO/IEC 17799” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2008.
  9. ^ American Society of Health-System Pharmacists (2007). “ASHP statement on the pharmacist's role in informatics”. American Journal of Health-System Pharmacy. 64 (2): 200–03. doi:10.2146/ajhp060364.
  10. ^ “ASHP statement on the pharmacy technician's role in pharmacy informatics”. American Journal of Health-System Pharmacy. 71 (3): 247–50. tháng 2 năm 2014. doi:10.1093/ajhp/71.3.247. PMID 24429021.
  11. ^ Troiano D (1999). “A primer on pharmacy information systems”. Journal of Healthcare Information Management. 13 (3): 41–52. PMID 10787600.
  12. ^ Bates DW (2000). “Using information technology to reduce rates of medication errors in hospitals”. British Medical Journal. 320 (7237): 788–91. doi:10.1136/bmj.320.7237.788. PMC 1117776. PMID 10720369.
  13. ^ Frye, Julie (2012). “Computers in pharmaceutical management”. MDS – 3: Managing Access to Medicines and Health Technologies (ấn bản 3). Arlington, Virginia: Management Sciences for Health. tr. 973–96.
  14. ^ Holler J (ngày 14 tháng 1 năm 2013). “The role of information technology in advancing pharmacy practice models to improve patient safety”. Pharmacy Times: 1–6.