Kinh dị Nhật Bản

Một phần của loạt bài về
Văn hóa Nhật Bản
Hình tròn màu đỏ nằm giữa hình chữ nhật màu trắng
Lịch sử
Dân tộc
Ngôn ngữ
Thần thoại và văn hóa dân gian
Ẩm thực
Lễ hội
Nghệ thuật
  • Manga
  • Thơ ca
Âm nhạc và nghệ thuật biểu diễn
Truyền thông
Thể thao
Di sản
Các tổ chức
  • Bảo tàng
  •  Cổng thông tin Nhật Bản
  • x
  • t
  • s

Văn hóa phẩm kinh dị Nhật Bản (tiếng Anh: Japanese horror, viết tắt: J-horror) hay Kinh dị Nhật Bản là dòng kinh dị viễn tưởng phát sinh từ nền văn hóa đại chúng ở Nhật Bản, thường được chú ý bởi cách xử lý theo chủ đề và quy chuẩn độc nhất vô nhị, tạo nên sự khác biệt với cách thể hiện kinh dị truyền thống của phương Tây.[1] Thể loại kinh dị Nhật Bản có mặt trong nhiều hình thức như văn học, phim, anime, trò chơi điện tử và tác phẩm nghệ thuật. Kinh dị Nhật Bản có xu hướng tập trung vào kinh dị tâm lý, xây dựng trên sự căng thẳng (hồi hộp) và kinh dị mang yếu tố tâm linh, siêu nhiên, đặc biệt liên quan đến ma (yūrei) và quỷ.[2] Các tiểu thuyết kinh dị khác của Nhật Bản có các chủ đề về tín ngưỡng dân gian như nhập xác, trừ tà, Shaman giáo, bói toán và yêu quái (yōkai).[2]

Lịch sử kinh dị Nhật Bản có thể bắt nguồn từ thời kỳ Edothời kỳ Minh Trị, khi tiểu thuyết kinh dị và những câu chuyện ma quái được gọi là kaidan xuất hiện ở Nhật Bản.[3] Ngoài ra, các hình thức sân khấu truyền thống của Nhật Bản như KabukiNoh thường miêu tả những câu chuyện liên quan đến các linh hồn báo thù và cái chết;[4] Những yếu tố này của Kabuki và Noh đã ảnh hưởng đến các tác phẩm kinh dị Nhật Bản sau này, chẳng hạn như các bộ phim Onibaba (1964) và Kwaidan,[5] lần lượt truyền cảm hứng cho các loạt phim kinh dị Nhật Bản như The RingJu-On.[6] Các nhánh phụ của kinh dị Nhật Bản bao gồm tiểu thuyết kaiju, đề cập đến các tác phẩm mô tả quái vật khổng lồ và tiểu thuyết về thây ma.

Nguồn gốc

Điện ảnh kinh dị Nhật Bản

Áp phích phim kinh dị Kaibyo Gojusan-tsugi (1956).

Lịch sử và phát triển

Sau vụ ném bom ở Hiroshima và Nagasaki năm 1945, điện ảnh kinh dị Nhật Bản chủ yếu gồm những bóng ma báo thù, dị nhân phóng xạ và kaiju (quái vật bức xạ khổng lồ) bắt đầu với Godzilla (1954).[7] Thời hậu chiến cũng là lúc thể loại kinh dị nổi lên ở Nhật Bản.[7] Một trong những bộ phim kinh dị lớn đầu tiên của Nhật Bản là Onibaba (1964), do Shindo Kaneto làm đạo diễn.[8] Bộ phim được phân loại là phim chính kịch lịch sử kinh dị, kể về một người phụ nữ và mẹ chồng của cô ấy cố gắng sống sót trong một cuộc nội chiến.[8] Giống như nhiều bộ phim kinh dị đầu tiên của Nhật Bản, các yếu tố phần lớn được lấy từ kịch Kabuki và kịch Noh truyền thống.[7] Onibaba cũng cho thấy ảnh hưởng nặng nề từ Thế chiến II.[7] Bản thân Shindo tiết lộ cách hóa trang được sử dụng trong cảnh lột mặt nạ được lấy cảm hứng từ những bức hình mà anh đã xem về những nạn nhân bị cắt xẻo trong vụ đánh bom nguyên tử.[7] Năm 1965, bộ phim Kwaidan được phát hành. Do Kobayashi Masaki làm đạo diễn, Kwaidan là một bộ phim tuyển tập bao gồm bốn câu chuyện, mỗi chuyện dựa trên những câu chuyện ma truyền thống.[8] Tương tự như Onibaba, Kwaidan lồng ghép các yếu tố kịch Noh vào cốt truyện.[7] Tuyển tập sử dụng các yếu tố kinh dị tâm lý hơn là chiến thuật jump scare phổ biến trong các bộ phim kinh dị phương Tây.[8] Ngoài ra, Kwaidan còn thể hiện một điểm chung thường thấy trong nhiều bộ phim kinh dị Nhật Bản, đó là hình ảnh lặp đi lặp lại về người phụ nữ với mái tóc dài rối bù xõa xuống mặt.[9] Ví dụ về các bộ phim khác được tạo ra sau khi Kwaidan đưa mô-típ này vào cốt truyện là Ringu (1998), The Grudge (2004) và Exte (2007).[9] Hình ảnh này được lấy trực tiếp từ một câu chuyện dân gian truyền thống của Nhật Bản tương tự như Medusa.[9]

Phim nổi bật

  • Audition
  • Loạt Battle Royale
  • Bloodthirsty Trilogy[10]
  • Carved: The Slit-Mouthed Woman (Kuchisake-onna)
  • Carved 2: The Scissors Massacre (Kuchisake-onna 2)
  • Cold Fish (2010)
  • Cult
  • Cure
  • Cursed
  • Dark Water (Honogurai Mizu No Soko Kara)
  • Loạt Eko Eko Azarak
  • Exte (Ekusute)
  • Loạt Gakkō no Kaidan
  • Gemini (Sōseiji)
  • Loạt Godzilla (Gojira)
  • Goke, Body Snatcher from Hell[11]
  • Loạt Guinea Pig
  • The Happiness of the Katakuris
  • House (Hausu)
  • Loạt J-Horror Theater
    • Infection (Kansen)
    • Premonition (Yogen)
    • Reincarnation (Rinne)
    • Retribution (Sakebi)
    • Kaidan (Kaidan)
    • The Sylvian Experiments (Kyōfu)
  • Jigoku (1960) hay còn gọi là The Sinners of Hell[12]
  • Loạt Ju-on
  • Kaidan Shin Mimibukuro: Yūrei Mansion
  • Kakashi
  • Kuroneko
  • Kwaidan
  • Marebito
  • Naked Blood
  • Nightmare Detective (Akumu Tantei)
  • Nightmare Detective 2 (Akumu Tantei2)
  • Noroi: The Curse
  • Occult
  • One Cut of the Dead
  • Loạt One Missed Call (Chakushin ari)
  • Onibaba
  • Over Your Dead Body (Kuime)
  • Parasite Eve
  • Pulse (Kairo)
  • Pyrokinesis
  • Reincarnation (Rinne)
  • Loạt Ring (Ringu)
  • Shikoku
  • Strange Circus (Kimyô na sâkasu)
  • Suicide Club (Jisatsu Sākuru)
  • Sweet Home
  • Tag (Real Onigokko or Riaru Onigokko)
  • Tales From The Dead
  • Teketeke
  • Tetsuo: The Iron Man
  • Three... Extremes (Box segment) (2004)
  • Tokaido Yotsuya kaidan (1959)[13]
  • Tomie series
  • Unholy Women
  • Uzumaki (Spiral)
  • Versus
  • Zoo

Đạo diễn đáng chú ý

  • Kobayashi Masaki
  • Kurosawa Kiyoshi
  • Miike Takashi
  • Nakagawa Nobuo
  • Nakata Hideo
  • Oikawa Ataru
  • Shimizu Takashi
  • Shindo Kaneto
  • Shiraishi Kōji
  • Sono Sion
  • Tsukamoto Shinya
  • Tsuruta Norio

Các thể loại phụ khác

Trong khi bài viết này chủ yếu tập trung vào phong cách "kinh dị Nhật Bản" đương đại của thể loại tâm lý kinh dị, vốn nổi tiếng với các bộ phim như Ringu trong những năm 1990, cũng có những bộ phim khác thuộc thể loại phụ của kinh dị Nhật Bản, chẳng hạn như phim quái vật kaijuzombie.

Phim quái vật Kaiju

Tiểu thuyết về xác sống

Phương tiện truyền thông khác

Anime và manga

Một số bộ phim kinh dị nổi tiếng của Nhật Bản dựa trên manga, gồm Tomie, Uzumaki, và Yogen.

Trò chơi điện tử

  • Ao Oni
  • Calling
  • Castlevania
  • Clock Tower
  • Corpse Party
  • D
  • Deadly Premonition
  • Dino Crisis
  • Fatal Frame
  • Ghost House
  • Ib
  • Ju-on: The Grudge
  • Kenseiden
  • Kuon
  • Laplace no Ma
  • Night of Sacrifice
  • Overblood
  • Parasite Eve
  • Resident Evil
  • Silent Hill
  • Siren
  • Splatterhouse
  • Sweet Home
  • The House of the Dead
  • The Witch's House

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Balmain, Colette (2008). Introduction to Japanese Horror Film. George Square, Edinburgh: Edinburgh University Press. ISBN 9780748624751.
  2. ^ a b “A Brief History of Japanese Horror”. rikumo journal (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ Johnson, Adam J. (2015). “The Evolution of Yōkai in Relationship to the Japanese Horror Genre”. Master Theses: 1–116.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :5
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :4
  7. ^ a b c d e f Balmain, Colette (2008). Introduction to Japanese Horror Film. George Square, Edinburgh: Edinburgh University Press. ISBN 9780748624751.
  8. ^ a b c d “A Brief History of Japanese Horror”. rikumo journal (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  9. ^ a b c Byrne, James (tháng 7 năm 2014). “Wigs and Rings: Cross-Cultural Exchange in the South Korean and Japanese Horror Film”. Journal of Japanese & Korean Cinema. 6 (2): 184–201. doi:10.1080/17564905.2014.961708.
  10. ^ Smith, Gary A. "Japan's Bloodthirsty Trilogy". Vampire Films of the 1970s: Dracula to Blacula and Every Fang Between. pp. 84–88.
  11. ^ Galbraith IV, Stuart (1996). The Japanese Filmography: 1900 through 1994. McFarland. page 197.
  12. ^ Galbraith,Stuart (1994). Japanese Fantasy, Science Fiction and Horror Films. McFarland and Co., Inc. p. 317.
  13. ^ http://www.tcm.turner.com/tcmdb/title/557389/Tokaido-Yotsuya-kaidan/

Đọc thêm

  • da Silva, Joaquín. “J-Horror and Toshi Densetsu Revisited”. EigaNove.
  • Xem thêm các bộ phim kinh dị Nhật Bản tại đây Sleep With Your Lights On Because These Japanese Horror Movies Will Leave You Scared Shitless Lưu trữ 2019-04-22 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Theo phong cách
Theo chủ đề
  • Động vật
  • Tiệc bãi biển
  • Blaxploitation
  • Hoán đổi cơ thể
  • Bourekas
  • Đôi bạn
    • Đôi bạn cảnh sát
    • Nữ
  • Ăn thịt người
  • Chicano
  • Thuộc địa
  • Tuổi mới lớn
  • Hòa nhạc
  • Tội phạm
    • Kẻ trộm quý ông
    • Xử án
    • Trộm cắp
    • Hood
    • Xã hội đen
    • Mafia
    • Mafia comedy
    • Poliziotteschi
    • Yakuza
    • Gokudō
  • Dance
  • Thảm họa
    • Apocalyptic
  • Drug
    • Ma túy
    • Stoner
  • Dystopian
  • Kinh tế
  • Ethnographic
  • Extraterrestrial
  • Ăn uống
  • Funny animal
  • Gendai-geki
  • Phim ma
  • Goona-goona epic
  • Gothic
    • Lãng mạn
    • Southern
    • Space
    • Suburban
    • Urban
  • Hentai
  • Homeland
  • Jidaigeki
  • LGBT
  • Luchador
  • Võ thuật
    • Bruceploitation
    • Chopsocky
    • Gái với súng
    • Gun fu
    • Kung fu
    • Võ hiệp
  • Mecha
  • Mexploitation
  • Quái vật
  • Mountain
  • Mouth of Garbage
  • Muslim social
  • Nature
    • Environmental issues
  • Opera
  • Outlaw biker
  • Ozploitation
  • Partisan film
  • Pirate
  • Ngục tù
    • Phụ nữ
  • Race
  • Rape and revenge
  • Đường phố
  • Rubble
  • Rumberas
  • Samurai
  • Sexploitation
    • Bavarian porn
    • Commedia sexy all'italiana
    • Mexican sex comedy
    • Nazi exploitation
    • Pornochanchada
    • Nunsploitation
    • Sex report
  • Shomin-geki
  • Slavery
  • Slice of life
  • Snuff
    • Crush
  • South Seas
  • Thể thao
  • Gián điệp
    • Gián điệp châu Âu
  • Siêu anh hùng
  • Surfing
  • Swashbuckler
  • Sword-and-sandal
  • Sword and sorcery
  • Travel
  • Trial
  • Vigilante
  • Chiến tranh
    • Phản chiến
    • Chiến tranh châu Âu
    • Tàu ngầm
  • Viễn Tây
    • Acid
    • Epic
    • Florida
    • Meat pie
    • Northern
    • Ostern
    • revisionist
    • Space
    • Cao bồi Ý
    • Weird
    • Zapata
  • Phim zombie
    • Hài zombie
Theo phong trào
hoặc giai đoạn
  • Absolute
  • Australian New Wave
  • Auteur films
  • Berlin School
  • Bourekas
  • Brighton School
  • British New Wave
    • Kitchen sink realism
  • Budapest school
  • Cannibal boom
  • Cinéma du look
  • Cinema Novo
  • Cinema of Transgression
  • Cinéma pur
  • Commedia all'italiana
  • Documentary Film Movement
  • Dogme 95
  • Erra Cinema
  • European art cinema
  • Film gris
  • Free Cinema
  • French New Wave
  • German Expressionist
  • German underground horror
  • Nigerian Golden Age
  • Grupo Cine Liberación
  • Heimatfilm
  • Hollywood on the Tiber
  • Hong Kong New Wave
  • Iranian New Wave
  • Italian futurist
  • Italian neorealist
  • Japanese New Wave
  • Kammerspielfilm
  • L.A. Rebellion
  • Lettrist
  • Mumblecore
  • Neorealist
  • New French Extremity
  • New German
  • New Generation
  • New Hollywood
  • New Nigerian
  • New Queer
  • No wave
  • Nuevo Cine Mexicano
  • Parallel Cinema
  • Persian Film
  • Poetic realist
  • Polish Film School
  • Poliziotteschi
  • Praška filmska škola
  • Prussian film
  • Pure Film Movement
  • Remodernist
  • Romanian New Wave
  • Cao bồi Ý
  • Socialist realist
  • Social realist
    • Kitchen sink realism
  • Soviet Parallel
  • Structural
  • Surrealist
  • Sword-and-sandal
  • Telefoni Bianchi
  • Third Cinema
  • Yugoslav Black Wave
Theo khán giả
Theo định dạng,
kỹ thuật,
cách tiếp cận,
hoặc cách sản xuất
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s