Linda McCartney

Linda McCartney
Linda và Paul McCartney năm 1976
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhLinda Louise Eastman
Sinh(1941-09-24)24 tháng 9, 1941
New York, Mỹ
Mất17 tháng 4, 1998(1998-04-17) (56 tuổi)
Tucson, Arizona, Mỹ
Nghề nghiệpNhạc sĩ, nhà hoạt động xã hội, nhiếp ảnh gia
Nhạc cụHát, keyboards, acordion, piano, organ, harpsichord, hellotron
Năm hoạt động1971–1998
Hợp tác vớiWings, Denny Laine, Paul McCartney, Suzy and the Red Stripes
WebsiteLindaMcCartney.com

Linda Louise McCartney, Lady McCartney (nhũ danh Eastman, sinh ngày 24 tháng 9 năm 1941, mất ngày 17 tháng 4 năm 1998), là một nhiếp ảnh gia, nhạc sĩ và nhà bảo vệ quyền động vật.

Năm 1969, cô cưới thành viên của ban nhạc The Beatles, Paul McCartney, rồi sau đó cùng thành lập ra ban nhạc Wings (1971). Họ có với nhau 3 người con: Mary Anna, Stella Nina, và James Louis. Năm 1997, Linda trở thành Lady McCartney sau khi Paul được phong tước Hiệp sĩ từ Hoàng gia Anh.

Linda từng viết khá nhiều sách hướng dẫn ăn chay, trở thành một doanh nhân với công ty thực phẩm Linda McCartney Foods, và là một nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp. Cô từng viết cuốn sách Linda McCartney's Sixties: Portrait of an Era. Gia đình McCartney phát hiện cô bị mắc bệnh ung thư vú vào năm 1995. Linda qua đời 3 năm sau đó ở tuổi 56 tại trang trại của gia đình ở Tucson, Arizona, Mỹ.

Tuổi trẻ

Linda Louise Eastman là con gái thứ 2 trong số 4 người con của một gia đình người Mỹ gốc Do Thái ở New York. Cô có một người anh trai (John, 1939), và 2 người em gái (Laura, 1947 và Louise Jr, 1950)[1][2]. Cô lớn lên ở vùng Scarsdale, quận Westchester, New York và tốt nghiệp trường trung học Scarsdale vào năm 1959[3]. Cha của Linda là một người nhập cư người Nga gốc Do Thái. Ông đổi tên mình từ Leopold Vail Epstein thành Lee Eastman, nhưng ông không hề có chút liên quan tới George Eastman nổi tiếng – người sáng lập ra hãng máy ảnh Eastman Kodak[2][4]. Là luật sư của nhạc sĩ Jack Lawrence, ông có nhờ Jack viết cho mình, khi Jack còn trong quân ngũ, ca khúc "Linda" để tặng cô con gái 1 tuổi. Ca khúc được phát hành năm 1946, và tới năm 1947 được Buddy Clark thu âm[2]. John Eastman sau này trở thành luật sư và người đại diện của Paul McCartney thông qua sự giới thiệu của chính Lee Eastman[5].

Mẹ của Linda, Louise Sara Lindner Eastman, là con gái của Max J. Lindner – người sáng lập ra hãng quần áo Lindner Company ở Cleveland, Ohio. Bà qua đời trong một tai nạn máy bay ở Queens, New York vào năm 1962[6][7]. McCartney sau này có nói rằng Linda không thích đi máy bay vì mẹ cô đã mất vì lý do đó[8]. Linda đăng ký học mỹ thuật ở Trường đại học Arizona[3]. Ngày 18 tháng 6 năm 1962, cô cưới Joseph Melville See Jr., người bạn cùng trường đại học. Ngày 31 tháng 12 năm 1962, họ có người con gái đầu lòng được đặt tên là Heather Louise. Hai người ly dị vào tháng 6 năm 1965[8]. McCartney nói về See là "một người đàn ông tốt, một nhà địa chất học, một Ernest Hemingway."[8] See tự tử bằng súng lục vào ngày 19 tháng 3 năm 2000 tại nhà riêng ở Tucson[9].

Nhiếp ảnh gia

Linda bắt đầu nghề báo với vai trò người đi ghi chép cho tờ Town & Country, cùng lúc làm nhiếp ảnh gia không chính thức trên tàu SS Sea Panther trên sông Huber. Tại đó, cô có tham gia ghi hình cho nhóm The Rolling Stones[10]. Dù rằng trước đó cô từng tham gia vào khóa chụp ảnh với sự hướng dẫn của Hazel Archer, cô vẫn đăng ký học chụp ảnh tại Fillmore East và chấp nhận trở thành người của công chúng[11]. Nhờ đó, cô đã có nhiều bức ảnh về những thần tượng của mình, như Aretha Franklin, Grace Slick, Jimi Hendrix, Bob Dylan, Janis Joplin, Eric Clapton, Simon & Garfunkel, The Who, The Doors, The Animals, John Lennon, và Neil Young. Bức ảnh cô chụp Young vào năm 1967 trở thành ảnh bìa của tờ Sugar Mountain: Live at Canterbury House 1968 vào năm 2008.

Sau khi chụp ảnh Eric Clapton cho tờ Rolling Stone, Linda trở thành người phụ nữ đầu tiên có bức ảnh làm bìa tạp chí này (số ngày 11 tháng 5 năm 1968). Cô và McCartney cũng xuất hiện cùng nhau trên trang bìa tờ báo này vào ngày 31 tháng 1 năm 1974: Linda trở thành người duy nhất xuất hiện trên bìa tờ Rolling Stone trong cả hai vai trò vừa là nhiếp ảnh gia và người mẫu[12]. Những bức ảnh của cô được triển lãm tại hơn 50 phòng tranh trên toàn thế giới, trong đó có cả bảo tàng Victoria and Albert Museum danh giá. Cuốn sách sưu tập ảnh của cô, Linda McCartney's Sixties: Portrait of an Era, được phát hành vào năm 1993[13]. Linda cũng là người chụp ảnh cho đĩa đơn của McCartney và Michael Jackson, "The Girl Is Mine"[14].

Lập gia đình với McCartney

Linda, Paul McCartney & Bhaskar Menon năm 1976

Ngày 15 tháng 5 năm 1967, Linda gặp Paul McCartney tại nhà hát Georgie Fame tại thủ đô London[15]. Cô khi đó là thành viên phụ trách chụp ảnh cho nhóm nghệ sĩ "Swinging Sixties". Sau đó, cả hai cùng nhau tới Speakeasy Club ở phố Magaret để gặp Procol Harum[7][16]. Họ gặp lại nhau chỉ 4 ngày sau tại bữa tiệc mừng thành công của album Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band tại nhà của Brian EpsteinBelgravia. Sau khi hoàn thành công việc, Linda liền bay trở về New York[17]. Tháng 5 năm 1968, họ lại gặp nhau khi John LennonPaul McCartney có buổi họp báo tuyên bố thể lệ thành lập công ty của The Beatles, Apple Corps[18]. Tới tháng 9, Paul gọi điện hỏi liệu Linda có thể bay tới London. Chỉ 6 tháng sau, họ tổ chức một đám cưới khá giản dị tại tòa thị chính Marylebone ngày 12 tháng 3 năm 1969 (khi đó Linda đã mang bầu 4 tháng con gái Mary)[19][20].

Sau khi sinh James McCartney (1977), Linda nói rằng có bốn con với cô là quá đủ[8]. Cô trở thành Lady McCartney khi Paul được phong tước Hiệp sĩ vào năm 1997. Anh trai của cô, John Eastman, là người đại diện của Paul kể từ sau khi The Beatles tan rã[21]. McCartney có tổng cộng 8 người cháu, song tất cả đều ra đời sau cái chết của Linda[22][23][24].

Âm nhạc

Sau khi The Beatles tan rã vào năm 1970, Paul dành cho Linda chơi keyboards trong album song ca Ram. Sau đó, anh quyết định đưa Linda làm thành viên ban nhạc của mình, Wings[25]. Ban nhạc giành được vài giải Grammy, trở thành một trong những ban nhạc thành công nhất thập niên 70, dù có vài vấn đề về giọng hát của Linda[26]. Chính cô sau này cũng thừa nhận rằng chất giọng của mình đã từng làm gánh nặng cho ban nhạc vào những ngày đầu tiên[8].

Năm 1977, ca khúc reggae "Seaside Woman" của Linda (ký dưới tên Suzy and the Red Stripes) được phát hành bởi Epic Records ở Mỹ. Suzy and the Red Stripes thực tế chính là Wings với Linda hát chính[27]. Ca khúc được thu âm từ năm 1972, song có vài vấn đề pháp lý với Northern Songs khi mà Maclen Music cảnh cáo Paul vi phạm hợp đồng trong quá trình thực hiện ca khúc "Another Day" do chia sẻ 50% lợi nhuận với công ty MPL Communications của chính McCartney[28].

Gia đình McCartney cùng có giải Oscar cho ca khúc "Live and Let Die" cho bộ phim cùng tên. Năm 1998, album của Linda Wide Prairie được phát hành bởi Paul và kỹ thuật viên của The Beatles, Geoff Emerick[29]. Cùng với 8 nhạc sĩ khác, Geoff cũng tham gia vào các album sau đó của Paul: A Garland for LindaEcce Cor Meum[30]. Tháng 1 năm 1999, đĩa đơn "The Light Comes From Within" của album Wide Prairie bị cấm phát sóng trên BBC và toàn nước Anh vì ca từ cho rằng không phù hợp với trẻ em[31].

Danh sách đĩa nhạc

Paul và Linda McCartney
  • Ram (1971)
Wings
  • Wild Life (1971)
  • Red Rose Speedway (1973)
  • Band on the Run (1973)
  • Venus and Mars (1975)
  • Wings at the Speed of Sound (1976)
  • Wings Over America (1976)
  • London Town (1978)
  • Back to the Egg (1979)
Suzy and the Red Stripes
  • "Seaside Woman" (thu âm 1972–1974, phát hành tại Anh năm 1979 và tại Mỹ năm 1977)
Solo
  • Wide Prairie (1998)
Cộng tác
  • Paul McCartneyMcCartney (1970)
  • Denny LaineHolly Days (1977)
  • Denny Laine – Japanese Tears (1980)
  • Paul McCartney – Tug of War (1982)
  • Paul McCartney – Pipes of Peace (1983)
  • Paul McCartney – Give My Regards to Broad Street (1984)
  • Paul McCartney – Press to Play (1986)
  • Paul McCartney – Flowers in the Dirt (1989)
  • Paul McCartney – Flaming Pie (1997)

Đời sống cá nhân

Linda cùng Paul trở thành những người ăn chay từ năm 1975. Cô viết cuốn sách về kinh nghiệm ăn chay, Linda McCartney’s Home Cooking (viết cùng Peter Cox, 1989)[32], và Linda’s Kitchen and Simple and Inspiring Recipes for Meatless Meals. Cô giải thích không muốn "ăn bất kể thứ gì có mặt mũi... Nếu mọi lò mỏ đều có những bức tường bằng kính thì cả thế giới này sẽ đều ăn chay."[1][8] Từ đó, nhà McCartney trở thành những người bảo vệ quyền động vật. Năm 1991, cô thành lập một công ty bảo quản rau quả tươi sạch có tên Linda McCartney Foods. H. J. Heinz Company đã bảo trợ công ty này vào tháng 3 năm 2000, và tới năm 2007, nó được mua lại bởi Hain Celestial Group[7].

Trong vai trò người bảo vệ quyền động vật, Linda là người tích cực hoạt động cho nhiều tổ chức, trong đó có PETA (People for the Ethical Treatment of Animals), cũng như The Council for the Protection of Rural England, và Friends of the Earth. Cô cũng ủng hộ League Against Cruel Sports[7]. Trong một chương trình của PETA, Linda từng nói: "Bạn đã bao giờ thấy một con cá không thể thở được khi bạn mang nó lên từ mặt nước? Nó nói, "Ôi thật may là bạn đã giết tôi. Thật tuyệt vời!" Không đúng! Thực sự cảm giác đó rất đớn."[33] Sau khi cô qua đời, PETA đã thành lập một giải thưởng mang tên Linda McCartney[34].

Năm 1984, Linda bị bắt ở đảo Barbados vì mang cần sa trong hành lý. Trước đó, chồng cô từng bị bắt ở Los Angeles vì hành vi tương tự vào năm 1975[35]. Sau khi bị dẫn độ tới sân bay London Heathrow, cô được tại ngoại. Linda sau này có nói rằng chất kích thích loại nặng thì thật kinh tởm, song cần sa chỉ là một "loại nhẹ ký"[8][36][37].

Cái chết

Tượng Linda bằng đồng ở khu vườn tưởng niệm Linda McCartney Memorial Garden

Năm 1995, Linda được chẩn đoán ung thư vú đã di căn vào gan[38]. Paul nói những lời cuối về cô: "Em thật đẹp trên chú ngựa Appaloosa. Đó là một ngày mùa xuân, và chúng ta đi dạo trong rừng. Những cây chuông xanh đã nở hoa, và bầu trời thì xanh ngắt." Linda qua đời ngày 12 tháng 4 năm 1998 tại nhà riêng của mình ở Tucson, Arizona. Cô được hỏa thiêu và tro của cô được rải trong trang trại của McCartney ở Sussex[39]. Paul nói với người hâm mộ rằng hãy nhớ tới Linda bằng việc tích cực ủng hộ nghiên cứu chống ung thư vú song không bằng cách thí nghiệm trên động vật. Một lễ truy điệu nhỏ cho Linda được tổ chức ở St. Martin-in-the-Fields ở London với sự có mặt của 700 khách mời trong đó có George Harrison, Ringo Starr, Elton JohnPeter Gabriel[40]. Một lễ truy điệu khác được tổ chức ở Riverside Church, Manhattan 2 tháng sau cái chết của cô[41].

Nói về việc điều trị chống ung thư của Linda, Paul phát biểu: "Nếu thuốc được chỉ định dùng cho con người thì thực ra nó đã được hợp pháp hóa qua việc thí nghiệm với động vật... Thật khó khăn cho Linda khi cô ấy hiểu điều đó trong suốt quá trình điều trị."[42] Anh cũng nói rằng chưa bao giờ anh chắc chắn liệu thuốc Linda dùng đã từng bị thí nghiệm trên động vật chưa: "Trong suốt thời gian đó, một câu trả lời tốt là khi bác sĩ nói "Ok, nó chưa từng được thử trên động vật" và người ta buộc phải biết tin lời của họ."[42] Linda nhượng lại toàn bộ tài sản cá nhân cho chồng qua một quỹ tín dụng có tên Qualified Domestic Trust[43][44]. Qua đó, Paul có được quyền sở hữu của mọi sách, thu âm, quyên góp, hay quyền lợi tài chính từ sự nghiệp nhiếp ảnh của vợ mình[45]. Paul cũng khẳng định sẽ tiếp tục việc ăn chay của mình, cùng với đó là ủng hộ việc sản xuất thực phẩm qua công nghệ sinh học[46].

Bộ phim hoạt hình Wide Prairie của đạo diễn Oscar Grillo được công chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Edinburg vào ngày 19 tháng 8 năm 1998. Bộ phim được trình chiếu trước bộ phim The Horse Whisperer của ngôi sao Robert Redford[47][48]. Ngày 10 tháng 4 năm 1999, McCartney tổ chức "Concert for Linda" ở Royal Albert Hall với sự tham gia của George Michael, The Pretenders, Elvis Costello và Tom Jones[49]. Tháng 1 năm 2000, ông quyên góp tới 2 triệu USD cho Trung tâm nghiên cứu ung thư Sloan-Kettering ở New York và Trung tâm nghiên cứu ung thư ở Tucson[50]. Năm 2000, trung tâm nghiên cứu ung thư của đại học Y Liverpool được mang tên Linda McCartney. Tháng 11 năm 2002, quỹ Linda McCartney Kintyre Memorial Trust mở một khu vườn tưởng niệm ở Campbeltown – thị trấn của tỉnh Kintyre – với bức tượng Linda tạc bởi Jane Robbins, anh họ của McCartney[5][51].

Lên màn ảnh

Cả Linda lẫn Paul cùng xuất hiện trong chương trình Bread vào năm 1988, và tập phim "Lisa the Vegetarian" trong serie phim hoạt hình The Simpsons vào năm 1995. Sau cái chết của cô, tập phim thứ 200 của The Simpsons có tên "Trash of the Titans", phát sóng ngày 26 tháng 4 năm 1998, được dành để tri ân Linda[52]. Nhà sản xuất Mike Scully nói: "Đó là một điều đáng phải làm. Mọi người đều cảm thấy bất ngờ và buồn bã trước sự ra đi của cô ấy."[53]

Elizabeth Mitchell và Gary Bakewell vào vai gia đình McCartney trong bộ phim truyền hình năm 2000 có tên The Linda McCartney Story[54]. Cô cũng xuất hiện trong vai "Linda Eastman" trong bộ phim truyền hình năm 1985 John and Yoko: A Love Story[55].

Tham khảo

  1. ^ a b “Obituary: Linda McCartney”. BBC. ngày 19 tháng 4 năm 1998. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ a b c “When I Was A Pup”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ a b “Linda McCartney”. The Virtual Museum of San Francisco. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ Huỳnh Chí Viễn (21 tháng 1 năm 2011). The Beatles - Nửa thế kỷ một huyền thoại. Truy cập 3 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ a b “The Beatles in Scotland: Paul McCartney's story”. Sunday Mail. ngày 2 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  6. ^ “Accident description”. Aviation Safety Network. 1996. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ a b c d Slater, Nigel (ngày 29 tháng 4 năm 2007). “When the McCartneys came for lunch”. London: The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ a b c d e f g McCartney, Linda. “Linda McCartney Quotes”. Brainy Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ Smolowe, Jill (ngày 3 tháng 3 năm 2000). “Starting Over”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  10. ^ Fields, Danny. “Linda McCartney "The Biography" Chapter 1”. Wingspan Russia. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ Fields, Danny. “Linda McCartney "The Biography" Chapter 2”. Wingspan Russia. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  12. ^ Rollingstone.com - Linda McCartney dies at 56
  13. ^ McCartney, Linda (1992). Linda McCartney's sixties: portrait of an era. Boston: Bulfinch Press Book. ISBN 0-8212-1959-6.
  14. ^ Halstead 2007, tr. 119.
  15. ^ Newman, Raymond. “The Beatles' London, 1965-66”. Abracadabra. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  16. ^ “48 Margaret Street, London”. The Deep Purple Appreciation Society. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  17. ^ Miles 1997, tr. 117.
  18. ^ Spitz 2005, tr. 761.
  19. ^ “1969: Paul McCartney weds Linda Eastman”. BBC. ngày 12 tháng 3 năm 1969. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  20. ^ “Sequel: All Together Now. Thirty years later, the surviving Beatles get back to where they once belonged”. People. ngày 14 tháng 2 năm 1994. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  21. ^ Barnes, Brigham T (ngày 30 tháng 9 năm 2004). “Entertainment lawyer John Eastman (64) discussed "doing something different,"”. New York School of Law. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  22. ^ “Sir Paul and Lady Heather McCartney Marriage Profile”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  23. ^ “Stella McCartney has a baby girl”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  24. ^ “Stella McCartney Gives Birth To Baby Girl, Reiley!”. Grazia Daily. ngày 30 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
  25. ^ Bonici, Ray (1982). “Paul McCartney Wings it alone”. Music Express" (Canada) issue #56 (GG70470). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  26. ^ Greer, Germaine (ngày 21 tháng 5 năm 2006). “Germaine Greer: Pop bitch”. London: The Independent. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  27. ^ Calkin, Graham. “Seaside Woman b/w B-Side To Seaside”. Graham Calkin's Beatles Pages. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  28. ^ “McCartney and Wife Sued on 'Another Day' Recording”. New York Times. ngày 23 tháng 7 năm 1971: 15. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  29. ^ “Linda's lone effort to be released”. BBC. ngày 3 tháng 9 năm 1998. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  30. ^ “A Garland for Linda”. BBC. ngày 17 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  31. ^ “Linda's last song 'banned'”. BBC. ngày 25 tháng 1 năm 1999. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  32. ^ Cox, Peter; McCartney, Linda (1989). Linda McCartney's New Home Cooking. Bloomsbury Publishing PLC. ISBN 0-7475-0224-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  33. ^ “Activists Target Fish Menus”. Reading Eagle. ngày 9 tháng 9 năm 1999. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  34. ^ “News”. PETA. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  35. ^ Wasserman, Harry (ngày 6 tháng 7 năm 1980). “Paul's Pot-Bust Shocker Makes Him A Jailhouse Rocker”. High Times. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  36. ^ “Arrested: Paul McCartney”. Time. ngày 30 tháng 1 năm 1984. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  37. ^ “Paul McCartney On Drugs”. 10 Zen Monkeys. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  38. ^ Saffian, Sarah (ngày 17 tháng 12 năm 2001). “Untimely deaths haunt extended Beatles family”. US Magazine Company. tr. 37. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  39. ^ “Linda McCartney suicide claims dismissed”. BBC. ngày 23 tháng 4 năm 1998. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  40. ^ “LInda McCartney farewell celebrates her passions”. London: CNN. ngày 8 tháng 6 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  41. ^ Kozinn, Allan (ngày 23 tháng 6 năm 1998). “Paul. Children and a Horse Gather at Memorial to Linda McCartney”. The New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  42. ^ a b “Paul's dilemma over animal testing”. BBC. ngày 23 tháng 10 năm 1998. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  43. ^ Gruber, Stephen C. “Qualified Domestic Trust (QDT) Living Trusts for Non-Citizens”. Stephen C. Gruber, Attorney at Law. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  44. ^ “Linda leaves fortune to Paul”. BBC. ngày 14 tháng 3 năm 2000. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  45. ^ “The Will of Linda McCartney”. Courtroom Television Network. ngày 4 tháng 7 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  46. ^ “Sir Paul's GM foods pledge”. BBC. tháng 6 năm 1999. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  47. ^ “Linda McCartney's last film set for premiere”. BBC. ngày 16 tháng 8 năm 1998. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  48. ^ “Linda's last film premières to packed house”. BBC. ngày 20 tháng 8 năm 1998. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  49. ^ “Paul McCartney leads Linda tribute”. BBC. ngày 11 tháng 4 năm 1999. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  50. ^ “Sir Paul's $2m cancer donation”. BBC. ngày 5 tháng 1 năm 2000. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  51. ^ “Scots tribute to Linda McCartney”. BBC. ngày 1 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  52. ^ Martyn, Warren; Wood, Adrian (2000). “Trash of the Titans”. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  53. ^ Snow, Shauna (ngày 4 tháng 4 năm 1998). “Morning Report”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  54. ^ “The Linda McCartney Story”. Rotten Tomatoes. 2000. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  55. ^ “John and Yoko - A Love Story”. Rotten Tomatoes. 2000. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.

Thư mục

  • Fields, Danny (2001). Linda McCartney. Time Warner (Paperbacks). ISBN 978-0-7515-2985-2.
  • Halstead, Craig (2007). Michael Jackson: For the Record. Authors OnLine. ISBN 978-0-7552-0267-6.
  • McCartney, Paul (ngày 6 tháng 4 năm 2008). “Sir Paul McCartney on Linda”. The Sunday Times. London.
  • Miles, Barry (1997). Many Years From Now. Vintage-Random House. ISBN 978-0-7493-8658-0.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Spitz, Bob (2005). The Beatles – The Biography. Little, Brown and Company. ISBN 978-0-316-80352-6.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)

Liên kết ngoài

  • Cổng thông tin Quyền động vật
  • Tư liệu liên quan tới Linda McCartney tại Wikimedia Commons
  • The Path of the Vegetarian Lưu trữ 2006-06-13 tại Wayback Machine bởi Linda McCartney
  • Trích dẫn câu nói của Linda McCartney
  • Tiểu sử Linda McCartney trên Wingspan
  • Phim tư liệu về Linda McCartney năm 1984
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX1026861
  • BNF: cb13934438h (data)
  • CiNii: DA0795851X
  • GND: 119089955
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0001 2032 9418
  • LCCN: n87800870
  • MBA: 10b860bf-f225-4ee0-8c28-e32f1759b4a2
  • NDL: 00471302
  • NKC: xx0064855
  • NLP: a0000001128429
  • NTA: 073470899
  • PIC: 284991
  • PLWABN: 9810684313405606
  • RKD: 214240
  • SELIBR: 291280
  • SNAC: w64t738t
  • SUDOC: 033490074
  • Trove: 1028767
  • ULAN: 500346267
  • VIAF: 113543874
  • WorldCat Identities: lccn-n87800870
  • x
  • t
  • s
Paul "Wix" Wickens • Rusty Anderson • Brian Ray • Abe Laboriel, Jr.
Linda McCartney • Hamish Stuart • Robbie McIntosh • Chris Whitten • Blair Cunningham
Album phòng thu
McCartney • McCartney II • Tug of War • Pipes of Peace • Give My Regards to Broad Street • Press to Play • Choba B CCCP • Flowers in the Dirt • Off the Ground • Flaming Pie • Run Devil Run • Driving Rain • Chaos and Creation in the Backyard • Memory Almost Full • Kisses on the Bottom
Cùng Linda McCartney
Ram
Cùng Wings
Wild Life • Red Rose Speedway • Band on the Run • Venus and Mars • Wings at the Speed of Sound • London Town • Back to the Egg
The Fireman
Strawberries Oceans Ships Forest • Rushes • Electric Arguments
Album trực tiếp
Wings over America • Tripping the Live Fantastic • Unplugged (The Official Bootleg) • Paul Is Live • Back in the U.S. • Back in the World • iTunes Festival: London • Amoeba's Secret • Good Evening New York City • Live in Los Angeles • iTunes Live from Capitol Studios
Tuyển tập
Wings Greatest • Cold Cuts (không phát hành) • All the Best! • The Paul McCartney Collection • Wingspan: Hits and History
Album experimental
Thrillington • Liverpool Sound Collage • Twin Freaks
Album nhạc cổ điển
The Family Way • Paul McCartney's Liverpool Oratorio • Standing Stone • Working Classical • Ecce Cor Meum • Ocean's Kingdom
Tours
Wings University Tour • Wings Over Europe Tour • Wings 1973 UK Tour • Wings Over the World tour • Wings UK Tour 1979 • The Paul McCartney World Tour • Unplugged Tour 1991 • The New World Tour • The Concert for New York City • Driving World Tour • Back in the World tour • 2004 Summer Tour • The 'US' Tour • Summer Live '09 • Good Evening Europe Tour • Up and Coming Tour • On the Run Tour • Out There! Tour
Phim
A Hard Day's Night (1964) • Help! (1965) • Magical Mystery Tour (1967) • Yellow Submarine (1968) • Let It Be (1970) • James Paul McCartney (1973) • Wings Over the World (1979) • Rockestra (không phát hành) (1979) • Concert for Kampuchea (1980) • Rockshow (1980) • Back to the Egg (1981) • Give My Regards to Broad Street (1984) • Put It There (1990) • Get Back (1991) • Paul Is Live – The New World Tour (1993) • In the World Tonight (1997) • Live at the Cavern Club (1999) • Wingspan (2001) • Back in the U.S. (2002) • Paul McCartney in Red Square (2005) • Between Chaos and Creation (2005) • Chaos and Creation at Abbey Road (2005) • The Space Within US (2006) • The McCartney Years (2007) • Good Evening New York City (2009) • The Love We Make (2011)
Liên quan
Bài viết
Danh sách đĩa nhạc • Giải thưởng • Đóng góp âm nhạc • Trình diễn trực tiếp • Maxi-single • MPL Communications • Tin đồn về cái chết của Paul McCartney • "Lisa the Vegetarian"
Nhân vật
The Beatles • Elvis Costello • Carl Davis • Michael Jackson • Barry Miles • Linda McCartney • Heather Mills • Eric Stewart • Youth
Album
Wide Prairie • A Garland for Linda • Paul McCartney's Glastonbury Groove
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Wings
Paul McCartney · Linda McCartney · Denny Laine
Denny Seiwell ·
Henry McCullough · Jimmy McCulloch · Geoff Britton · Joe English · Laurence Juber · Steve Holley
Album phòng thu
Wild Life (1971) · Red Rose Speedway (1973) · Band on the Run (1973) · Venus and Mars (1975) · Wings at the Speed of Sound (1976) · London Town (1978) · Back to the Egg (1979)
Album trực tiếp
Wings over America (1976)
Album tuyển tập
Wings Greatest (1978) · Cold Cuts (không phát hành) · Wingspan: Hits and History (2001)
Đĩa đơn
"Give Ireland Back to the Irish" / "Give Ireland Back to the Irish (không lời)" (1972) · "Mary Had a Little Lamb" / "Little Woman Love" (1972) · "Hi, Hi, Hi" / "C Moon" (1972) · "My Love" / "The Mess" (trực tiếp) (1973) · "Live and Let Die" / "I Lie Around" (1973) · "Helen Wheels" / "Country Dreamer" (1973) · "Jet" / "Mamunia" (1973) · "Jet" / "Let Me Roll It" (1973) · "Mrs Vandebilt" / "Bluebird (1973)" · "Band on the Run" / "Zoo Gang" (UK) (1974) · "Band on the Run" / "Nineteen Hundred and Eighty-Five" (US) (1974) · "Junior's Farm" / "Sally G" (1974) · "Walking in the Park with Eloise" / "Bridge Over the River Suite" (1974) · "Listen to What the Man Said" / "Love in Song" (1975) · "Letting Go" / "You Gave Me the Answer" (1975) · "Venus and Mars/Rock Show" / "Magneto and Titanium Man" (1976) · "Silly Love Songs" / "Cook of the House" (1976) · "Let 'Em In" / "Beware My Love" (1977) · "Maybe I'm Amazed" (trực tiếp) / "Soily" (trực tiếp) (1977) · "Seaside Woman" / "B Side to Seaside" (1977) "Mull of Kintyre" / "Girls' School" (1978) · "With a Little Luck" / "Backwards Traveler/Cuff-Link" (1978) · "I've Had Enough" / "Deliver Your Children" (1978) · "London Town" / "I'm Carrying" (1978) · "Goodnight Tonight" / "Daytime Nighttime Suffering" (1979) · "Old Siam, Sir" / "Spin It On" (1979) · "Getting Closer" / "Baby's Request" (UK) (1979) · "Getting Closer" / "Spin It On" (US) (1979) · "Arrow Through Me" / "Old Siam, Sir" (1979) · "Coming Up" / "Coming Up (Live at Glasgow)" / "Lunchbox/Odd-Sox" (1980) · "Spies Like Us" / "My Carnival" (1985) · "Put It There" / "Mama's Little Girl" / "Same Time Next Year" (1990)
Tour
Wings University Tour (1972) · Wings Over Europe Tour (1972) · Wings 1973 UK Tour (May 1973) · Wings Over the World tour (1975-1976) · Wings UK Tour 1979 (1979) · Concerts for the People of Kampuchea (1979)
Phim
Wings Over the World (1979) · Concert for Kampuchea (1980) · Rockshow (1980) · Back To The Egg (1981) · Paul McCartney - Wingspan - An Intimate Portrait (2001)
Liên quan
Danh sách đĩa nhạc · The Beatles · Ginger Baker's Air Force · The Moody Blues · Small Faces
  • x
  • t
  • s
Cộng tác với The Beatles
Cố vấn/ Nhà sản xuất/
Kỹ thuật viên
Neil Aspinall · Dave Dexter, Jr. · Geoff Emerick · Mal Evans · Glyn Johns · Bert Kaempfert · Jeff Lynne · Magic Alex · Ken Mansfield · George Martin · Giles Martin · Phil McDonald · Ken Scott · Norman Smith · Phil Spector · Alistair Taylor · Alan Parsons  · Chris Thomas · Ken Townsend
Quản lý
Peter Bennett · Sid Bernstein · Peter Brown · Lee Eastman · Brian Epstein · Dick James · Allen Klein · Larry Parnes · Allan Williams
Nghệ sĩ
Eric Clapton · The Dirty Mac · Donovan · Bob Dylan · Johnny Gentle · Nicky Hopkins · Johnny Hutchinson · Mick Jagger · Brian Jones · Jim Keltner · David Mason · Tommy Moore · Chas Newby · Jimmie Nicol · Harry Nilsson · Peter and Gordon · Plastic Ono Band · Billy Preston · Ronnie Scott · Ravi Shankar · Tony Sheridan · Rory Storm and the Hurricanes · Andy White
Tác giả hồi ký
Tony Barrow · Ray Connolly · Hunter Davies · Mark Lewisohn · Alan W. Pollack · Bruce Spizer · Derek Taylor
Bạn gái/ vợ
Jane Asher · Pattie Boyd · Astrid Kirchherr · Cynthia Lennon · Linda McCartney · Olivia Harrison · Ono Yōko · Francie Schwartz · Maureen Cox
Cha mẹ/ giám hộ
Mona Best · Alfred Lennon · Julia Lennon · Jim và Mary McCartney · George Smith · Mimi Smith
Khác
Bill Harry · Ken Brown · George Dunning · Horst Fascher · The Fool · Robert Freeman · Bruno Koschmider · Richard Lester · Murray the K · Pete Shotton · Ivan Vaughan · Jürgen Vollmer · Klaus Voormann · Maharishi Mahesh Yogi
  • x
  • t
  • s
Lịch sử
Tour diễn và
biểu diễn
  • Johnny Gentle Tour 1960
  • Winter 1963 Helen Shapiro Tour
  • Roy Orbison Tour 1963
  • Xuất hiện tại The Ed Sullivan Show
  • Chuyến lưu diễn thế giới 1964
  • Chuyến lưu diễn Bắc Mỹ 1964
  • Chuyến lưu diễn Châu Âu 1965
  • Chuyến lưu diễn tại Mỹ 1965
  • Chuyến lưu diễn tại Anh 1965
  • Chuyến lưu diễn tại Đức, Nhật Bản và Philippines 1966
  • Chuyến lưu diễn tại Mỹ 1966
  • Biểu diễn tại Our World
  • Trên sân thượng
Nhân viên
Công ty liên quan
  • Apple Corps
  • Apple Records
  • Harrisongs
  • Northern Songs
  • Seltaeb
  • Startling Music
Địa điểm liên quan
  • 10 Admiral Grove
  • 12 Arnold Grove
  • 20 Forthlin Road
  • 251 Menlove Avenue
  • Quảng trường 34 Montagu, Marylebone
  • Abbey Road, Luân Đôn
  • The Bag O'Nails
  • Beatles Ashram
  • Beatles-Platz
  • Blue Angel
  • Casbah Coffee Club
  • Công viên Candlestick
  • The Cavern Club
  • Cavern Mecca
  • Comiskey Park
  • Kaiserkeller
  • Kinfauns
  • 3 Savile Row
  • The Scotch of St. James
  • Sân vận động Shea
  • Nhà thờ St Peter
  • Phố Stanley
  • Star-Club
  • Strawberry Field
  • Công viên Tittenhurst
  • The Top Ten Club
  • Đường Wigmore
Danh sách
  • Giải thưởng và đề cử
  • Bản thu âm lậu
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách phim
  • Nhạc cụ
  • Biểu diễn trực tiếp
  • Người biểu diễn
  • Hợp tác sau khi tan rã
  • Bài hát
    • Bản cover các bài hát của Beatles
    • Các bài hát được Beatles cover
  • Buổi ghi âm
  • Tưởng nhớ
Sách đã chọn
  • Anthology (sách)
  • The Beatles: The Authorised Biography
  • A Cellarful of Noise
  • I, Me, Mine
  • Lennon Remembers
  • Paul McCartney: Many Years from Now
Chủ đề khác
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Chủ đề (khái quát, khái niệm, vấn đề, vụ việc)
Khái quát
Khái niệm
Vấn đề
Chăn nuôi
Thử nghiệm động vật
Phúc lợi động vật
Ngư nghiệp
Động vật hoang dã
Khác
Vụ việc
Người ủng hộ (học giả, nhà văn, nhà hoạt động)
Học giả
và nhà văn
Hiện đại
  • Carol J. Adams
  • Kristin Andrews
  • Tom Beauchamp
  • Marc Bekoff
  • Steven Best
  • Paola Cavalieri
  • Stephen R. L. Clark
  • Alasdair Cochrane
  • J. M. Coetzee
  • Alice Crary
  • David DeGrazia
  • Sue Donaldson
  • Josephine Donovan
  • Lawrence Finsen
  • Gary L. Francione
  • Robert Garner
  • John Hadley
  • Oscar Horta
  • Melanie Joy
  • Hilda Kean
  • Will Kymlicka
  • Andrew Linzey
  • Clair Linzey
  • Dan Lyons
  • Martha Nussbaum
  • David Pearce
  • Siobhan O'Sullivan
  • Clare Palmer
  • Bernard Rollin
  • Mark Rowlands
  • Richard D. Ryder
  • Peter Singer
  • Steve F. Sapontzis
  • Jeff Sebo
  • Gary Steiner
  • Cass Sunstein
  • David J. Wolfson
  • Corey Lee Wrenn
Lịch sử
  • Mona Caird
  • Priscilla Cohn
  • Henry Crowe
  • Herman Daggett
  • Wilhelm Dietler
  • William Hamilton Drummond
  • Edward Payson Evans
  • Arthur Helps
  • John Hildrop
  • John Lawrence
  • Charles R. Magel
  • Mary Midgley
  • J. Howard Moore
  • José Ferrater Mora
  • Edward Nicholson
  • Humphrey Primatt
  • Tom Regan
  • Francis H. Rowley
  • Henry Stephens Salt
  • Arthur Schopenhauer
  • Laurids Smith
  • Adam Gottlieb Weigen
  • Jon Wynne-Tyson
Nhà hoạt động xã hội
Hiện đại
  • James Aspey
  • Greg Avery
  • Matt Ball
  • Martin Balluch
  • Carole Baskin
  • Barbi Twins
  • Brigitte Bardot
  • Bob Barker
  • Gene Baur
  • Rod Coronado
  • Karen Davis
  • Chris DeRose
  • John Feldmann
  • Bruce Friedrich
  • Juliet Gellatley
  • Tal Gilboa
  • Antoine Goetschel
  • Jordan Halliday
  • Ronnie Lee
  • Evanna Lynch
  • Bill Maher
  • Keith Mann
  • Jim Mason
  • Dan Mathews
  • Jo-Anne McArthur
  • Luísa Mell
  • Ingrid Newkirk
  • Heather Nicholson
  • Jack Norris
  • David Olivier
  • Alex Pacheco
  • Craig Rosebraugh
  • Nathan Runkle
  • Jasmin Singer
  • Kim Stallwood
  • Marianne Thieme
  • Darren Thurston
  • Louise Wallis
  • Gary Yourofsky
Lịch sử
  • Cleveland Amory
  • Henry B. Amos
  • Ernest Bell
  • Frances Power Cobbe
  • Alice Drakoules
  • Robert Enke
  • Lewis Gompertz
  • James Granger
  • Barry Horne
  • C. W. Hume
  • Marie Huot
  • Lizzy Lind af Hageby
  • Jill Phipps
  • Catherine Smithies
  • Thomas Bywater Smithies
  • Henry Spira
  • Andrew Tyler
Phong trào (nhóm, đảng phái)
Nhóm
Contemporary
  • Animal Aid
  • Animal Ethics
  • Animal Justice Project
  • Animal Legal Defense Fund
  • Mặt trận Giải phóng Động vật
  • Tổ chức Chính trị Động vật
  • Anonymous for the Voiceless
  • Trung tâm Công lý Động vật và Xã hội
  • Mạng lưới Bảo vệ Động vật Trung Quốc
  • Cruelty Free International
  • Direct Action Everywhere
  • Equanimal
  • Phong trào Quyền Động vật Trang trại
  • Great Ape Project
  • Hiệp hội Phá hoại Săn bắn
  • In Defense of Animals
  • Korea Animal Rights Advocates
  • L214
  • Last Chance for Animals
  • Mercy for Animals
  • New England Anti-Vivisection Society
  • Trung tâm Đạo đức Động vật Oxford
  • People for Animals
  • PETA
  • Hội Phòng chống Ngược đãi Động vật
Lịch sử
  • Bands of Mercy
  • Liên đoàn Nhân đạo (1891–1919)
  • Nhóm Oxford
Đảng
  • Animal Justice Party (Úc)
  • Animal Politics EU (châu Âu)
  • Animal Protection Party of Canada (Canada)
  • Animal Welfare Party (Anh)
  • Animal Justice Party of Finland (Phần Lan)
  • Animalist Party Against Mistreatment of Animals (Tây Ban Nha)
  • DierAnimal (Bỉ)
  • Human Environment Animal Protection (Đức)
  • Italian Animalist Party (Ý)
  • Party for the Animals (Hà Lan)
  • People Animals Nature (Bồ Đào Nha)
  • V-Partei³ (Đức)
Truyền thông (sách, phim, báo chí, album)
Sách
  • Animals' Rights (1892)
  • The Universal Kinship (1906)
  • Animals, Men and Morals (1971)
  • Animal Liberation (1975)
  • The Case for Animal Rights (1983)
  • The Lives of Animals (1999)
  • Striking at the Roots (2008)
  • An American Trilogy (2009)
  • An Introduction to Animals and Political Theory (2010)
  • Animal Rights Without Liberation (2012)
  • Political Animals and Animal Politics (2014)
  • Animal (De)liberation (2016)
  • Sentientist Politics (2019)
Phim
  • The Animals Film (1981)
  • A Cow at My Table (1998)
  • Meet Your Meat (2002)
  • Peaceable Kingdom (2004)
  • Earthlings (2005)
  • Behind the Mask (2006)
  • Your Mommy Kills Animals (2007)
  • The Cove (2009)
  • Forks Over Knives (2011)
  • Vegucated (2011)
  • Speciesism: The Movie (2013)
  • The Ghosts in Our Machine (2013)
  • Dominion (2018)
Báo chí
Tập san
  • Between the Species
  • Journal of Animal Ethics
  • Relations. Beyond Anthropocentrism
Tạp chí
  • Arkangel
  • Bite Back
  • Muutoksen kevät
  • No Compromise
  • Satya
Album
  • Animal Liberation (1987)
  • Tame Yourself (1991)
  • Manifesto (2008)
  • Salvation of Innocents (2014)
  • Onward to Freedom (2014)
  • Thể loại Thể loại ( 54 )


Dữ liệu nhân vật
TÊN McCartney, Linda
TÊN KHÁC Eastman, Linda
TÓM TẮT American [[photo Footage of Linda McCartney in 1984 grapher]]
NGÀY SINH ngày 24 tháng 9 năm 1941
NƠI SINH Scarsdale, New York
NGÀY MẤT ngày 17 tháng 4 năm 1998
NƠI MẤT Tucson, Arizona