Memoirs of an Imperfect Angel

Memoirs of an Imperfect Angel
Album phòng thu của Mariah Carey
Phát hành28 tháng 9 năm 2009 (2009-09-28)
Thu âmTháng 1–25 tháng 8 năm 2009[1]
Thể loại
Thời lượng58:01
Hãng đĩa
  • Island
Sản xuất
Nhiều
  • Mariah Carey (điều hành)
  • L. A. Reid (điều hành)
  • James "Big Jim" Wright
  • Heatmyzer
  • Randy Jackson
  • Los Da Mystro
  • Christopher "Tricky" Stewart
  • Terius "The-Dream" Nash
Thứ tự album của Mariah Carey
The Ballads
(2008)
Memoirs of an Imperfect Angel
(2009)
Merry Christmas II You
(2010)
Đĩa đơn từ Memoirs of an Imperfect Angel
  1. "Obsessed"
    Phát hành: 16 tháng 6 năm 2009
  2. "I Want to Know What Love Is"
    Phát hành: 15 tháng 9 năm 2009
  3. "H.A.T.E.U."
    Phát hành: 1 tháng 11 năm 2009
  4. "Up Out My Face"
    Phát hành: 16 tháng 2 năm 2010
  5. "Angels Cry"
    Phát hành: 23 tháng 2 năm 2010

Memoirs of an Imperfect Angel là album phòng thu thứ 12 của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành vào ngày 25 tháng 9 năm 2009 bởi hãng Island Records. Sau thành công của album trước đó, E=MC² (2008), Carey đã bắt đầu thực hiện album mới, phối hợp sản xuất với Terius "The-Dream" Nash và Christopher "Tricky" Stewart, và tiết lộ tựa đề của album thông qua Twitter. Carey nói rằng Memoirs of an Imperfect Angel sẽ gồm "những bản ballad lớn", cũng như "mỗi bài hát là một bức ảnh về một thời điểm trong một câu chuyện".

Năm đĩa đơn đã được phát hành để quảng bá album. Đĩa đơn đầu tiên, "Obsessed", trở thành ca khúc thành công nhất của album, đạt vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và lọt vào top 20 ở Nhật Bản, Canada, Úc và top 10 ở Ý và Pháp. Đĩa đơn thứ hai, "I Want to Know What Love Is", đạt vị trí thứ 60 trên Hot 100, và đứng đầu bảng xếp hạng Hot 100 Airplay Brasil trong 27 không liên tiếp. Những bài hát được phát hành làm đĩa đơn là "H.A.T.E.U.", "Up Out My Face", và "Angels Cry", trong đó hai bài hát sau được dự định phát hành cho album remix đã bị hủy Carey, Angels Advocate.

Ngay sau khi phát hành, Memoirs of an Imperfect Angel đã nhận được những nhận xét tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Về mặt thương mại, album ra mắt ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 168.000 bản được bán ra trong tuần đầu tiên,[2] và nằm trong top 10 ở 5 quốc gia khác. Nó đã bán được khoảng hai triệu bản trên toàn thế giới.[3] Để quảng bá cho album, Carey tổ chức một buổi hòa nhạc nhỏ ở Madison Square Garden vào năm 2009, trước khi bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Angels Advocate Tour (2010), và biểu diễn trong một số chương trình như America's Got Talent, The Oprah Winfrey ShowToday. Tính đến tháng 4 năm 2014, album đã bán được 549.000 bản tại Mỹ,[4] trở thành album đầu tiên trong sự nghiệp của Carey không đạt được chứng nhận đĩa bạch kim.

Giải thưởng và đề cử

Năm Quốc gia Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2010 Mỹ NAACP Image Awards Album ngoài sức tưởng tượng[5] Đề cử

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Betcha Gon' Know (The Prologue)"Mariah Carey, Terius "The-Dream" Nash, C. "Tricky" Stewart, James "Big Jim" WrightCarey, Stewart, Nash, Wright4:00
2."Obsessed"Carey, Nash, StewartCarey, Stewart, Nash4:02
3."H.A.T.E.U."Carey, Nash, StewartCarey, Stewart, Nash4:28
4."Candy Bling"Carey, Nash, Carlos McKinney, Ahmad Lewis, Stefan Gordy, John KlemmerCarey, Nash, Los da Mystro4:03
5."Ribbon"Carey, Nash, StewartCarey, Stewart, Nash4:21
6."Inseparable"Carey, Nash, Stewart, Robert Hyman, Cyndi LauperCarey, Stewart, Nash3:34
7."Standing O"Carey, Nash, StewartCarey, Stewart, Nash4:00
8."It's a Wrap"Carey, Barry WhiteCarey, Heatmyzer, Stewart, Wright3:59
9."Up Out My Face"Carey, Nash, StewartCarey, Stewart, Nash3:41
10."Up Out My Face (lặp lại)"Carey, Nash, StewartCarey, Stewart, Nash0:51
11."More Than Just Friends"Carey, Nash, Stewart, Sean Combs, Chris Wallace, Rashad Smith, Mark DeBarge, Etterlene JordanCarey, Stewart, Nash3:37
12."The Impossible"Carey, Nash, Stewart, Albert Brown, Donald DeGrateCarey, Stewart, Nash4:00
13."The Impossible (lặp lại)"Carey, Nash, Stewart, Brown, DeGrateCarey, Stewart, Nash2:26
14."Angel (xen kẽ)"Carey, Stewart, WrightCarey, Stewart, Wright1:04
15."Angels Cry"Carey, Stewart, Crystal Johnson, WrightCarey, Stewart, Wright4:02
16."Languishing (xen kẽ)"Carey, WrightCarey, Wright2:34
17."I Want to Know What Love Is"Mick Jones, Lou GrammCarey, Stewart, Wright, Randy Jackson (add.)3:27
Bonus tracks bản Nhạc số[6]
STTNhan đềThời lượng
18."Obsessed" (Cahill Radio Mix)3:21
19."Obsessed" (Seamus Haji & Paul Emanuel Radio Edit)3:12
20."Obsessed" (Jump Smokers Radio Edit)3:20
21."Obsessed" (Friscia & Lamboy Radio Mix)4:11
Bonus CD phiên bản đặc biệt
STTNhan đềThời lượng
1."Obsessed" (Cahill Radio Mix)3:21
2."Obsessed" (Seamus Haji & Paul Emanuel Radio Edit)3:13
3."Obsessed" (Jump Smokers Radio Edit)3:20
4."Obsessed" (Friscia & Lamboy Radio Mix)4:11
5."Obsessed" (video)4:04
6."Obsessed" (Remix) (hợp tác với Gucci Mane)4:25

Xếp hạng và chứng nhận

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2009) Vị trí
cao nhất
Australian Albums Chart[7] 6
Austrian Albums Chart[7] 39
Belgian Albums Chart (Flanders)[7] 44
Belgian Albums Chart (Wallonia)[7] 24
Canadian Albums Chart[8] 5
Czech Albums Chart[9] 27
Danish Albums Chart[7] 5
Dutch Albums Chart[7] 26
French Albums Chart[7] 10
German Albums Chart[10] 27
Hungarian Albums Chart[11] 32
Italian Albums Chart[7] 17
Japanese Albums Chart[12] 9
Mexican Albums Chart[7] 49
New Zealand Albums Chart[7] 25
Scottish Albums Chart[13] 44
Spanish Albums Chart[7] 23
Swedish Albums Chart[7] 44
Swiss Albums Chart[7] 18
UK Albums Chart[14] 23
UK R&B Albums Chart[15] 8
U.S. Billboard 200[8] 3
U.S. R&B/Hip-Hop Albums[8] 1

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Brasil (Pro-Música Brasil)[16] Vàng 30.000*
Anh Quốc (BPI)[18] Bạc 80,308[17]^
Hoa Kỳ (RIAA)[19] Vàng 549,000[4]^
Tổng hợp
Toàn cầu 2,000,000[3]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ “Twitter / Mariah Carey: Yea.and hey. I'm finally b”. Twitter. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009.
  2. ^ http://www.billboard.com/articles/news/267159/barbra-streisand-surprises-with-ninth-no-1-on-billboard-200
  3. ^ a b Hicklin, Aaron (ngày 26 tháng 4 năm 2014). “The Wit and Wisdom of Mariah Carey”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ a b Hampp, Andrew (ngày 25 tháng 4 năm 2014). “Mariah Carey Is Planning a 'Beyoncé'-Style Album Drop (Plus More Revelations from Her Billboard Cover Story)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “The 41st NAACP Image Awards – Nominees”. Naacpimageawards.net. ngày 26 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
  6. ^ “Memoirs of an imperfect Angel: Mariah Carey: Amazon.de: MP3-Downloads”. Amazon.com. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009.
  7. ^ a b c d e f g h i j k l m “MARIAH CAREY – MEMOIRS OF AN IMPERFECT ANGEL (ALBUM)”. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
  8. ^ a b c Memoirs of an Imperfect Angel
  9. ^ ds. “Čns Ifpi”. Ifpicr.cz. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2009.
  10. ^ musicline.de / PhonoNet GmbH. “Chartverfolgung – Carey, Mariah – Memoirs of an Imperfect Angel”. Musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2009.
  11. ^ “Hungarian Albums Chart”. Mahasz.hu. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009.
  12. ^ “Profile of Mariah Carey” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  13. ^ “Official Scottish Albums Chart Top 100: ngày 29 tháng 11 năm 2009 - ngày 5 tháng 12 năm 2009”. Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
  14. ^ “UK Charts > Mariah Carey”. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
  15. ^ “Chart Archive for UK R&B”. Official Charts Company. ngày 5 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2010.
  16. ^ “Chứng nhận album Brasil – Mariah Carey – Memoirs of An Imperfect Angel” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  17. ^ “Key releases”. Music Week. 2011. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
  18. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Mariah Carey – Memoirs of An Imperfect Angel” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp) Chọn album trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Memoirs of An Imperfect Angel vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  19. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Mariah Carey – Memoirs of An Imperfect Angel” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

  • MariahCarey.com – Mariah Carey's official website
  • Memoirs of an Imperfect Angel at Metacritic
  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
Album tổng hợp
  • #1's
  • Greatest Hits
  • The Remixes
  • The Ballads
  • The Essential Mariah Carey
  • #1 to Infinity
  • Japan Best
  • The Rarities
Đĩa mở rộng
  • MTV Unplugged
  • The Live Debut – 1990
Album video
  • The First Vision
  • MTV Unplugged +3
  • Here Is Mariah Carey
  • Fantasy: Mariah Carey at Madison Square Garden
  • Around the World
  • #1's
  • The Adventures of Mimi
Lưu diễn
  • Music Box Tour
  • Daydream World Tour
  • Butterfly World Tour
  • Rainbow World Tour
  • Charmbracelet World Tour
  • The Adventures of Mimi
  • Angels Advocate Tour
  • Australian Tour 2013
  • The Elusive Chanteuse Show
  • The Sweet Sweet Fantasy Tour
  • All the Hits Tour
  • Mariah Carey: Live in Concert
  • Caution World Tour
Lưu diễn cư trú
  • Live at the Pearl
  • All I Want for Christmas Is You: A Night of Joy and Festivity
  • #1 to Infinity
  • The Butterfly Returns
Sách
  • The Meaning of Mariah Carey
Truyền hình
  • A Christmas Melody
  • Mariah's World
Mỹ phẩm
  • M by Mariah Carey
  • Luscious Pink
  • Forever
Bài viết liên quan
  • Nick Cannon
  • Monarc Entertainment
  • Tommy Mottola
  • James Packer
  • Someone's Ugly Daughter
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại