Sân vận động Quốc gia (Tokyo, 1958)

Sân vận động Quốc gia
Kokuritsu Kyōgijō
Sân vận động trong một trận đấu
J.League Cup, 2004
Map
Vị trí10-2, Kasumigaoka-machi, Shinjuku, Tokyo, Nhật Bản
Tọa độ35°40′41″B 139°42′53″Đ / 35,67806°B 139,71472°Đ / 35.67806; 139.71472
Giao thông công cộng E25 Kokuritsu-Kyōgijō
East Japan Railway Company JB12 Sendagaya
Chủ sở hữuHội đồng Thể thao Nhật Bản
Sức chứa48.000
Kích thước sân105 m × 68 m (344 ft × 223 ft)
Mặt sânCỏ
Công trình xây dựng
Khánh thànhTháng 3 năm 1958
Đóng cửa31 tháng 5 năm 2014
Phá hủyTháng 5 năm 2015
Kiến trúc sưKatayama Mitsuo

Sân vận động Quốc gia (国立競技場, Kokuritsu kyōgijō?) là một sân vận động đa năng nằm ở Kasumigaoka, thuộc Shinjuku, Tokyo, Nhật Bản. Sân vận động này từng là sân vận động chính cho lễ khai mạc và bế mạc, cũng như là nơi tổ chức các sự kiện môn thi đấu điền kinh tại Thế vận hội Mùa hè 1964.[1] Các trận đấu trên sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản và trận chung kết cúp bóng đá câu lạc bộ được tổ chức tại sân. Sân vận động ban đầu có sức chứa chính thức là 57.363 người, cho đến thời điểm dỡ bỏ đã giảm xuống còn 48.000 chỗ ngồi.

Công việc phá dỡ sân được hoàn thành vào tháng 5 năm 2015 và địa điểm sẽ được tái phát triển với một sân vận động Olympic mới có sức chứa lớn hơn.[2] Sân vận động mới được xây dựng để trở thành địa điểm chính của Thế vận hội Mùa hèParalympic 2020.

Các kế hoạch ban đầu cho sân vận động mới đã bị Thủ tướng Nhật Bản Abe Shinzō loại bỏ vào tháng 7 năm 2015, sau khi bị dư luận phản đối vì chi phí xây dựng tăng vọt lên. Do đó, sân vận động mới không sẵn sàng cho Cúp bóng bầu dục thế giới 2019, như dự định ban đầu.[3] Một thiết kế mới do kiến ​​trúc sư Kuma Kengo tạo ra đã được chọn vào tháng 12 năm 2015 để thay thế thiết kế ban đầu. Sân vận động mới được hoàn thành vào tháng 11 năm 2019.

Lịch sử

Sân vận động đã được hoàn thành vào năm 1958 với tư cách là sân vận động quốc gia của Nhật Bản. Sân nằm trên địa điểm của Sân vận động Meiji Shrine Outer Park trước đó. Sự kiện lớn đầu tiên được tổ chức tại sân vận động là Đại hội Thể thao châu Á 1958.

Sân vận động không bị tổn hại bởi trận động đất và sóng thần Tōhoku 2011. Yasuhiro Nakamori, giám đốc quan hệ quốc tế của Ủy ban Olympic Nhật Bản, nói với Around the Rings rằng sân vận động tránh được thiệt hại do quy chuẩn xây dựng nghiêm ngặt của Nhật Bản.[4]

Sân vận động Quốc gia cũng đã tổ chức một số buổi hòa nhạc trong quá khứ: The Three Tenors (Luciano Pavarotti, Plácido Domingo, và Jose Carreras) vào năm 1996, SMAP vào năm 2005, Dreams Come True vào năm 2007, Arashi (15 buổi hòa nhạc từ năm 2008 đến 2013),[5] L'Arc-en-Ciel vào năm 2012,[6] Momoiro Clover Z vào năm 2014,[7] AKB48 vào năm 2014,[8] và cuối cùng là buổi hòa nhạc đồng diễn "Sayonara National Stadium Final Week Japan Night" vào ngày 28 và 29 tháng 5 năm 2014,[9][10] được coi như là buổi hòa nhạc cuối cùng được diễn ra tại sân vận động trước khi bị phá dỡ, với các nghệ sĩ như Ikimono-gakari, Gospellers, Sukima Switch, Naoto Inti Raymi, Funky Kato, Sekai no Owari, Perfume, Man with a Mission, L'Arc-en-Ciel, và các ca sĩ và nhóm nhạc khác.

Các sự kiện đáng chú ý

Giao thông

Để đi đến sân vận động, chúng ta có thể đi từ các ga Sendagaya hoặc ga Shinanomachi dọc theo Tuyến Chūō-Sōbu của JR; từ ga Kokuritsu-Kyōgijō trên Tuyến Toei Ōedo và từ ga Gaiemmae trên Tuyến Ginza Tokyo Metro.

Tham khảo

  1. ^ 1964 Summer Olympics official report. Lưu trữ 2010-07-07 tại Wayback Machine Volume 1. Part 1. pp. 118–120.
  2. ^ “Demolition of Tokyo's old Olympic stadium completed, clearing way for new 2020 Olympic venue”. espn.go.com. ESPN. ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ Himmer, Alastair (ngày 17 tháng 7 năm 2015). “Japan rips up 2020 Olympic stadium plans to start anew”. news.yahoo.com. AFP. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ “Tokyo Olympic Venues Escape Earthquake Damage”. Aroundtherings.com. ngày 11 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  6. ^ “L'Arc~en~Ciel LIVE 2014 - National Stadium, March 21st, 2014 (Fri) - March 22nd, 2014 (Sat)”. larcenciel.livejournal.com.
  7. ^ “Live Report: Momoclo's DREAMED Kokuritsu!!”. Japanese kawaii idol music culture news | Tokyo Girls Update.
  8. ^ “AKB来年3・29国立単独公演 女性グループでは初― スポニチ Sponichi Annex 芸能”. Sponichi.co.jp. ngày 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  10. ^ “SAYONARA National Stadium FINAL WEEK JAPAN NIGHT – Day 2 [29th May 2014] | Kojacon Report”.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức(tiếng Nhật)
  • Satellite photo of the stadium from Google Maps
  • Stadiums in Japan:Tokyo National Stadium
  • National Stadium Lưu trữ 2015-06-02 tại Wayback Machine
  • National Stadium, Tokyo
Tiền nhiệm:
Sân vận động Olimpico
Roma
Thế vận hội Mùa hè
Lễ khai mạc và bế mạc (Sân vận động Quốc gia)

1964
Kế nhiệm:
Sân vận động Olímpico Universitario
Thành phố México
Tiền nhiệm:
Sân vận động Olimpico
Roma
Các môn thi đấu điền kinh Olympic
Địa điểm chính

1964
Kế nhiệm:
Sân vận động Olímpico Universitario
Thành phố México
Tiền nhiệm:
Sân vận động Flaminio
Roma
Thế vận hội Mùa hè
Chung kết môn bóng đá nam (Sân vận động Quốc gia)

1964
Kế nhiệm:
Sân vận động Azteca
Thành phố México
Tiền nhiệm:
Chung kết
hai lượt
Cúp bóng đá liên lục địa
Địa điểm trận chung kết

1980–2001
Kế nhiệm:
Sân vận động Quốc tế Yokohama
Yokohama
Tiền nhiệm:
Không có
(Chung kết hai lượt)
AFC Champions League
Địa điểm trận chung kết

2009, 2010
Kế nhiệm:
Sân vận động World Cup Jeonju
Tiền nhiệm:
Bielefelder Alm
Bielefeld
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới
Địa điểm trận chung kết

2012
Kế nhiệm:
Sân vận động Olympic
Montréal
  • x
  • t
  • s
Các sân vận động Đại hội Thể thao châu Á
Mùa hè
Mùa đông
  • Sapporo 1986
  • Sapporo 1990
  • Cáp Nhĩ Tân 1996
  • Gangwon 1999
  • Aomori 2003
  • Trường Xuân 2007
  • Astana–Almaty 2011
  • Sapporo-Obihiro 2017
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Các địa điểm điền kinh Olympic
  • x
  • t
  • s
Các địa điểm bóng đá Olympic
Thập niên 1900
1900
Sân đua xe đạp Vincennes
1904
Francis Olympic Field
1908
Sân vận động White City
Thập niên 1910
1912
Råsunda IP, Sân vận động Olympic Stockholm (chung kết), Tranebergs Idrottsplats
Thập niên 1920
1920
Jules Ottenstadion, Sân vận động Olympic (chung kết), Sân vận động Joseph Marien, Sân vận động Broodstraat
1924
Sân vận động Bergeyre, Sân vận động Colombes (chung kết), Sân vận động Paris, Sân vận động Pershing
1928
Monnikenhuize, Sân vận động Olympic (chung kết), Sparta Stadion Het Kasteel
Thập niên 1930
1936
Hertha-BSC Field, Mommsenstadion, Sân vận động Olympic (chung kết), Poststadion
Thập niên 1940
1948
Sân vận động Arsenal, Champion Hill, Craven Cottage, Sân vận động Hoàng đế (trận đấu huy chương), Fratton Park, Goldstone Ground, Green Pond Road, Griffin Park, Lynn Road, Selhurst Park, White Hart Lane
Thập niên 1950
1952
Kotkan urheilukeskus, Kupittaan jalkapallostadion, Lahden kisapuisto, Sân vận động Olympic (chung kết), Sân vận động Ratina, Töölön Pallokenttä
1956
Melbourne Cricket Ground (chung kết), Sân vận động Olympic Park
Thập niên 1960
1960
Sân vận động Thành phố Firenze, Sân vận động Grosseto Communal, Sân vận động L'Aquila Communal, Sân vận động Livorno Ardenza, Sân vận động Naples Saint Paul, Sân vận động Pescara Adriatic, Sân vận động Flaminio (chung kết)
1964
Sân vận động Công viên Olympic Komazawa, Sân vận động bóng đá Mitsuzawa, Sân vận động Nagai, Sân vận động Quốc gia Tokyo (chung kết), Sân vận động Thể thao Nishikyogoku, Sân vận động bóng đá Ōmiya, Sân vận động bóng đá Tưởng niệm Hoàng tử Chichibu
1968
Sân vận động Azteca (chung kết), Sân vận động Cuauhtémoc, Sân vận động Nou Camp, Sân vận động Jalisco
Thập niên 1970
1972
Dreiflüssestadion, Sân vận động ESV, Jahnstadion, Sân vận động Olympic (chung kết), Rosenaustadion, Sân vận động Đô thị
1976
Lansdowne Park, Sân vận động Olympic (chung kết), Sân vận động Sherbrooke, Sân vận động Varsity
Thập niên 1980
1980
Sân vận động Dinamo, Sân vận động Trung tâm Dynamo – Grand Arena, Sân vận động Trung tâm Lenin – Grand Arena (chung kết), Sân vận động Kirov, Sân vận động Cộng hòa
1984
Sân vận động Harvard, Sân vận động tưởng niệm Navy-Marine Corps, Rose Bowl (chung kết), Sân vận động Stanford
1988
Sân vận động Busan, Sân vận động Daegu, Sân vận động Daejeon, Sân vận động Dongdaemun, Sân vận động Gwangju, Sân vận động Olympic (chung kết)
Thập niên 1990
Thập niên 2000
2000
Brisbane Cricket Ground, Sân vận động Bruce, Sân vận động Hindmarsh, Melbourne Cricket Ground, Sân vận động Olympic (chung kết nam), Sân vận động bóng đá Sydney (chung kết nữ)
2004
Sân vận động Kaftanzoglio, Sân vận động Karaiskakis (chung kết nữ), Sân vận động Olympic (chung kết nam), Sân vận động Pampeloponnisiako, Sân vận động Pankritio, Sân vận động Panthessaliko
2008
Sân vận động Quốc gia Bắc Kinh (chung kết nam), Sân vận động Trung tâm Thể thao Olympic Tần Hoàng Đảo, Sân vận động Thượng Hải, Sân vận động Trung tâm Thể thao Olympic Thẩm Dương, Sân vận động Trung tâm Olympic Thiên Tân, Sân vận động Công nhân (chung kết nữ)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
Thập niên 2030
2032
Barlow Park, Lang Park, Sân vận động Melbourne Rectangular, Sân vận động North Queensland, Sân vận động Sunshine Coast, Sân vận động bóng đá Sydney, Sân vận động Robina, Sân vận động Thể thao Toowoomba
  • x
  • t
  • s
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • 2022: Hayward Field (Eugene)
  • 2023: Trung tâm điền kinh quốc gia (Budapest)