UEFA Champions League 2001–02 |
Chi tiết giải đấu |
---|
Thời gian | 11 tháng 7 – 8 tháng 9 năm 2001 (vòng loại) 11 tháng 9 năm 2001 – 15 tháng 5 năm 2002 (vòng chính thức) |
---|
Số đội | 32 (vòng bảng) 72 (tổng số) |
---|
Vị trí chung cuộc |
---|
Vô địch | Real Madrid (lần thứ 9) |
---|
Á quân | Bayer Leverkusen |
---|
Thống kê giải đấu |
---|
Số trận đấu | 157 |
---|
Số bàn thắng | 393 (2,5 bàn/trận) |
---|
Vua phá lưới | Ruud van Nistelrooy (10 bàn thắng) |
---|
|
UEFA Champions League 2001–02 là mùa giải thứ 47 UEFA Champions League tổ chức dành cho các câu lạc bộ bóng đá hàng đầu của UEFA và là năm thứ 10 kể từ khi giải đấu này được đổi tên như hiện tại. Real Madrid có danh hiệu thứ 9 trong lịch sử sau khi đánh bại Bayer Leverkusen trong trận chung kết. Chiến thắng được ấn định cho Real Madrid sau cú vô lê bằng chân trái từ ngoài vòng cấm vào góc trái khung thành của Zinedine Zidane.
Trên cuộc hành trình tới trận chung kết, Bayer Leverkusen đã lần lượt loại cả ba đội bóng Anh: Arsenal tại vòng bảng, Liverpool tại tứ kết và Manchester United tại bán kết. Đương kim vô địch UEFA Champions League 2000-01 Bayern Munich bị loại ở vòng tứ kết sau khi thua 2-3 sau hai lượt trận trước tân vương Real Madrid.
Tiền đạo của Manchester United Ruud van Nistelrooy là vua phá lưới của mùa giải thứ 47 với 10 pha lập công cho câu lạc bộ từ vòng bảng cho đến vòng bán kết.
Phân bố đội của các hiệp hội
Tổng cộng có 72 đội từ 48 trong số 51 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2001–02 (ngoại trừ Liechtenstein, do không tổ chức giải quốc nội) cũng như Andorra và San Marino không được thừa nhận giải vô địch của họ. Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[1]
Dưới đây là các đội bóng đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2001–02:[2]
- Các hiệp hội từ 1-3 có 4 đội tham dự.
- Các hiệp hội từ 4-6 có 3 đội tham dự.
- Các hiệp hội từ 7-15 có 2 đội tham dự.
- Các hiệp hội từ 16-49 (trừ Liechtenstein) có 1 đội tham dự.
Xếp hạng hiệp hội
Phân phối
Vì đương kim vô địch Bayern Munich đủ điều kiện tham dự giải thông qua giải đấu quốc nội nên suất dự vòng bảng với tư cách đương kim vô địch bị bỏ trống. Các thay đổi sau đây cho danh sách mặc định được thực hiện:
- Nhà vô địch của hiệp hội hạng 10 (Bồ Đào Nha) được thăng hạng bắt đầu từ vòng loại thứ ba lên vòng bảng.
- Nhà vô địch của hiệp hội hạng 16 (Áo) được thăng hạng bắt đầu từ vòng loại thứ hai lên vòng loại thứ ba.
- Các nhà vô địch của hiệp hội 27 và 28 (Síp và FR Nam Tư) được thăng hạng bắt đầu từ vòng loại thứ nhất lên vòng loại thứ hai.
| Các đội tham dự vòng đấu này | Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước |
Vòng loại thứ nhất (20 đội) | - 20 đội vô địch từ các hiệp hội xếp hạng 29–49 (ngoại trừ Liechtenstein)
| |
Vòng loại thứ hai (28 đội) | - 12 đội vô địch từ các hiệp hội xếp hạng 17–28
- 6 đội á quân từ các hiệp hội xếp hạng 10–15
| - 10 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
|
Vòng loại thứ ba (32 đội) | - 6 đội vô địch từ các hiệp hội xếp hạng 11–16
- 3 đội á quân từ các hiệp hội xếp hạng 7–9
- 6 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội xếp hạng 1–6
- 3 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội xếp hạng 1–3
| - 14 đội thắng từ vòng loại thứ hai
|
Vòng bảng thứ nhất (32 đội) | - 10 đội vô địch từ các hiệp hội xếp hạng 1–10 (bao gồm cả đương kim vô địch Bayern Munich)
- 6 đội á quân từ các hiệp hội xếp hạng 1–6
| - 16 đội thắng từ vòng loại thứ ba
|
Vòng bảng thứ hai (16 đội) | | - 8 đội nhất vòng bảng thứ nhất
- 8 đội nhì vòng bảng thứ nhất
|
Vòng loại trực tiếp (8 đội) | | - 4 đội nhất vòng bảng thứ hai
- 4 đội nhì vòng bảng thứ hai
|
Các đội bóng
Vị trí giải quốc nội của mùa giải trước được thể hiện trong dấu ngoặc đơn (TH: Đương kim vô địch Champions League)
Lịch thi đấu và bốc thăm
Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).[3]
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Lượt đi | Lượt về |
Vòng loại | Vòng loại thứ nhất | 22 tháng 6 năm 2001 (Geneva) | 11 tháng 7 năm 2001 | 18 tháng 7 năm 2001 |
Vòng loại thứ hai | 24–25 tháng 7 năm 2001 | 31 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2001 |
Vòng loại thứ ba | 20 tháng 7 năm 2001 | 7–8 tháng 8 năm 2001 | 21–22 tháng 8 năm 2001 |
Vòng bảng thứ nhất | Lượt trận thứ 1 | 23 tháng 8 năm 2001 (Monaco) | 11 tháng 9 & 10 tháng 10 năm 2001 [Ghi chú] |
Lượt trận thứ 2 | 18–19 tháng 9 năm 2001 |
Lượt trận thứ 3 | 25–26 tháng 9 năm 2001 |
Lượt trận thứ 4 | 16–17 tháng 10 năm 2001 |
Lượt trận thứ 5 | 23–24 tháng 10 năm 2001 |
Lượt trận thứ 6 | 30–31 tháng 10 năm 2001 |
Vòng bảng thứ hai | Lượt trận thứ 1 | 2 tháng 11 năm 2001 (Geneva) | 20–21 tháng 11 năm 2001 |
Lượt trận thứ 2 | 4–5 tháng 12 năm 2001 |
Lượt trận thứ 3 | 19–20 tháng 2 năm 2002 |
Lượt trận thứ 4 | 26–27 tháng 2 năm 2002 |
Lượt trận thứ 5 | 12–13 tháng 3 năm 2002 |
Lượt trận thứ 6 | 19–20 tháng 2 năm 2002 |
Vòng loại trực tiếp | Tứ kết | 22 tháng 3 năm 2002 | 2–3 tháng 4 năm 2002 | 9–10 tháng 4 năm 2002 |
Bán kết | 23–24 tháng 4 năm 2002 | 30 tháng 4 – 1 tháng 5 năm 2002 |
Chung kết | 15 tháng 5 năm 2002 tại Hampden Park, Glasgow |
- Notes
- ^
Toàn bộ 8 trận đấu ban đầu dự kiến vào ngày 12 tháng 9 năm 2001 đã bị hoãn đến ngày 10 tháng 10 sau
Sự kiện 11 tháng 9.
Vòng loại
Vòng loại thứ nhất
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
Araks-Impeks | 0–3 | Sheriff Tiraspol | 0–1 | 0–2 |
Linfield | 0–1 | Torpedo Kutaisi | 0–0 | 0–1 |
Bohemian | 3–0 | Levadia Maardu | 3–0 | 0–0 |
F91 Dudelange | 2–6 | Skonto | 1–6 | 1–0 |
Levski Sofia | 4–0 | Željezničar | 4–0 | 0–0 |
VB Vágur | 0–5 | Slavia Mozyr | 0–0 | 0–5 |
Valletta | 0–5 | Haka | 0–0 | 0–5 |
Sloga Jugomagnat | 1–1 (a) | FBK Kaunas | 0–0 | 1–1 |
KR | 2–2 (a) | Vllaznia | 2–1 | 0–1 |
Barry Town | 3–0 | Shamkir | 2–0 | 1–0 |
Vòng loại thứ hai
*Trận lượt về kết thúc với tỉ số 4–0 dành cho Maccabi Haifa nhưng sau đó họ bị xử thua 0–3 vì đã sử dụng một cầu thủ bị treo giò.
Vòng loại thứ ba
* Hủy bỏ ngày 22 tháng 8 năm 2001 giữa Tirol Innsbruck - Lokomotiv Moscow 0–1 (Report UEFA) (MatchCentre UEFA Lưu trữ 2013-08-07 tại Archive.today). Trận đấu lại vào ngày 8 tháng 9 năm 2001.
Vòng bảng thứ nhất
Vị trí các đội tham dự vòng bảng thứ nhất
UEFA Champions League 2001–02.
Nâu: Bảng A;
Đỏ: Bảng B;
Cam: Bảng C;
Vàng: Bảng D;
Xanh: Bảng E;
Lam: Bảng F;
Tím: Bảng G;
Hồng: Bảng H.
16 đội giành chiến thắng ở vòng loại thứ ba cùng với 10 nhà vô địch của các hiệp hội bóng đá hạng 1-10, 6 đội bóng á quân của các hiệp hội bóng đá hạng 1-6 được rút thăm chia thành 8 bảng đấu. Kết thúc các lượt trận vòng bảng, hai đội dẫn đầu mỗi bảng sẽ đủ điều kiện tiến vào vòng bảng thứ hai, các đội đứng thứ ba sẽ xuống thi đấu ở vòng ba của UEFA Cup.
Celtic, Lille, Liverpool, Lokomotiv Moscow, Mallorca, Roma và Schalke 04 lần đầu tiên xuất hiện tại vòng bảng.
Thể hiện màu sắc trong các bảng |
Đi tiếp vào vòng bảng thứ hai |
Chuyển qua UEFA Cup |
Bảng A
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Bảng B
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Bảng C
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Bảng D
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Bảng E
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Bảng F
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Bảng G
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Bảng H
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Vòng bảng thứ hai
Tám đội nhất và tám đội nhì bảng sau khi kết thúc vòng bảng thứ nhất được rút thăm chia thành bốn bảng đấu, mỗi bảng bốn đội, mỗi bảng bao gồm hai hai đội nhất và hai đội nhì ở vòng bảng thứ nhất. Các đội cùng một quốc gia hoặc cùng bảng đấu ở vòng bảng thứ nhất không nằm cùng bảng ở vòng bảng thứ hai. Kết thúc vòng bảng thứ hai, hai đội nhất nhì mỗi bảng sẽ đủ điều kiện tiến vào vòng loại trực tiếp.
Key to colours in group tables |
Teams that progressed to the quarter-finals |
Bảng A
Bảng B
Đội | Pld | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm | Barcelona | 6 | 2 | 3 | 1 | 7 | 7 | 0 | 9 | Liverpool | 6 | 1 | 4 | 1 | 4 | 4 | 0 | 7 | Roma | 6 | 1 | 4 | 1 | 6 | 5 | +1 | 7 | Galatasaray | 6 | 0 | 5 | 1 | 5 | 6 | −1 | 5 | | |
Bảng C
Bảng D
Vòng loại trực tiếp
Sơ đồ
Tứ kết
Lượt đi diễn ra vào ngày 2 và 3 tháng 4, lượt về diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 4 năm 2002.
Bán kết
Lượt đi diễn ra vào ngày 23 và 24 tháng 4, lượt về diễn ra vào ngày 30 tháng 4 và ngày 1 tháng 5 năm 2002
Chung kết
Trận chung kết diễn ra vào ngày 15 tháng 5 năm 2002 tại Hampden Park tại Glasgow, Scotland.
Thống kê
Dưới đây là danh sách vua phá lưới và kiến tạo hàng đầu UEFA Champions League 2001–02 (không tính vòng sơ loại):
Vua phá lưới
- Nguồn: Tốp cầu thủ ghi bàn – Chung kết – Thứ 4 ngày 15 tháng 5 năm 2002 (sau trận đấu)
Cầu thủ kiến tạo
- Nguồn: Tốp kiến tạo – Chung kết – Thứ 4 ngày 15 tháng 5 năm 2002 (sau trận đấu)
Tham khảo
- ^ “UEFA Country Ranking 2000”. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
- ^ Qualification 2001/2002 UEFA European Cup Football by Bert Kassies
- ^ “UEFA European Football Calendar 2001/2002”. Bert Kassies.
Liên kết ngoài
- 2001–02 All matches – season at UEFA website
- European Cup results at Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation
- All scorers 2001–02 UEFA Champions League (excluding qualifying round) according to protocols UEFA + all scorers qualifying round
- 2001/02 UEFA Champions League - results and line-ups (archive)
- Regulations of the UEFA Champions League 2001/2002[liên kết hỏng]
Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League |
---|
Kỷ nguyên Cúp C1 châu Âu, 1955–1992 | Mùa giải | |
---|
Chung kết | |
---|
|
Kỷ nguyên UEFA Champions League, 1992–nay | Mùa giải | |
---|
Chung kết | |
---|
|
- Lịch sử
- Các trận chung kết
- Các huấn luyện viên vô địch
- Kỷ lục và thống kê
- Vua phá lưới
- Hat-trick
- Ra sân
- So sánh thành tích
- Hệ số UEFA
- Nhạc hiệu
- Đài truyền hình
- Trò chơi video
- Chiếc cúp
|