Chế độ đốc chính Pháp

Đốc chính Đệ Nhất Cộng hòa Pháp
Première République Directoire (Pháp)
Chức vụ"His Excellency"
Thể loạiChính phủ Đốc chính
Vị thếVô hiệu hoá
Viết tắtĐốc chính
Trụ sởCung điện Luxembourg, Paris
Bổ nhiệm bởiCơ quan Lập pháp (Hội đồng Năm trăm và Hội đồng Nguyên lão)
Nhiệm kỳThay đổi theo ngày bầu cử
Tuân theoHiến pháp năm III
Tiền nhiệmỦy ban An toàn Công cộng
Thành lập26/31 tháng 10 năm 1795
Bãi bỏ10 tháng 11 năm 1799
Kế vịTổng tài điều hành

Chế độ Đốc chính hay Hội đồng Đốc chính (tiếng Pháp: le Directoire) là ủy ban điều hành gồm 5 thành viên của Đệ Nhất Cộng hòa Pháp từ ngày 26 tháng 10 năm 1795 (ngày 4 tháng Sương mù, năm IV) cho đến ngày 10 tháng 11 năm 1799, khi nó bị lật đổ bởi Napoléon Bonaparte trong Cuộc Đảo chính ngày 18 tháng Sương mù và chế độ Đốc chính được thay thế bởi Chế độ Tổng tài. Hội đồng Đốc chính là tên của 4 năm cuối cùng của Cách mạng Pháp. Lịch sử chính thống[1] cũng sử dụng thuật ngữ này để chỉ khoảng thời gian từ khi giải thể Quốc ước vào ngày 26 tháng 10 năm 1795 cho đến cuộc đảo chính của Napoléon.

Chế độ Đốc chính liên tục có chiến tranh với các liên minh nước ngoài, bao gồm Vương quốc Đại Anh, Quân chủ Habsburg, Vương quốc Phổ, Vương quốc Napoli, Đế quốc NgaĐế quốc Ottoman. Nó sáp nhập Bỉ và tả ngạn sông Rhine, trong khi Napoleon Bonaparte chinh phục một phần lớn Bán đảo Ý. Đốc chính đã thành lập 29 nước cộng hòa chị em tồn tại trong thời gian ngắn ở Ý, Thụy SĩHà Lan. Các thành phố và nhà nước bị chinh phục được yêu cầu gửi cho Pháp số tiền khổng lồ cũng như các kho tàng nghệ thuật để lấp đầy Bảo tàng Louvre mới ở Paris. Một đội quân do tướng Napoleon chỉ huy đã cố gắng chinh phục Ai Cập và hành quân đến tận Saint-Jean-d'AcreSyria. Chế độ Đốc chính đã đánh bại sự trỗi dậy của Chiến tranh ở Vendée, cuộc nội chiến do phe bảo hoàng lãnh đạo ở vùng Vendée, nhưng đã thất bại trong nỗ lực hỗ trợ Cuộc nổi dậy của người Ireland năm 1798 và thành lập Cộng hòa Ireland.

Nền kinh tế Pháp liên tục gặp khủng hoảng trong thời kỳ Đốc chính. Lúc đầu, kho bạc trống rỗng; tiền giấy, assignat, đã giảm giá trị một phần và giá cả tăng vọt. Chính phủ Đốc chính đã ngừng in ấn định và khôi phục giá trị của đồng tiền, nhưng điều này gây ra một cuộc khủng hoảng mới; giá cả và tiền lương giảm, hoạt động kinh tế chậm lại và dừng lại.

Trong hai năm đầu tiên, Ban chỉ đạo tập trung vào việc chấm dứt sự thái quá của Triều đại Khủng bố Jacobin; các cuộc hành quyết hàng loạt chấm dứt và các biện pháp chống lại các linh mục và những người theo chủ nghĩa bảo hoàng bị lưu đày cũng được nới lỏng. Câu lạc bộ chính trị Jacobin bị đóng cửa vào ngày 12 tháng 11 năm 1794 và chính phủ đã dẹp tan một cuộc nổi dậy vũ trang do phái Jacobin và một nhà cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên lên kế hoạch, François-Noël Babeuf, được gọi là "Gracchus Babeuf". Nhưng sau khi phát hiện ra một âm mưu của phe bảo hoàng bao gồm một vị tướng nổi tiếng, Jean-Charles Pichegru, phái Jacobin đã phụ trách các Hội đồng mới và tăng cường các biện pháp chống lại Giáo hội và những người nhập cư. Họ chiếm thêm hai ghế trong Hội đồng Đốc chính, chia rẽ nó một cách vô vọng.

Năm 1799, sau nhiều lần thất bại, các chiến thắng của Pháp ở Hà Lan và Thụy Sĩ đã khôi phục lại vị thế quân sự của Pháp, nhưng Hội đồng Đốc chính đã mất hết sự ủng hộ của các phe phái chính trị, trong đó có một số Đốc chính của nó. Napoleon trở về từ Ai Cập vào tháng 10, và được Emmanuel Joseph Sieyès và những người khác mời thực hiện một cuộc đảo chính nghị viện vào ngày 9–10 tháng 11 năm 1799. Cuộc đảo chính đã bãi bỏ Chế độ Đốc chính và thay thế nó bằng Chế độ tổng tài Pháp do Napoleon Bonaparte lãnh đạo với vai trò là Đệ Nhất Tổng tài.

Tham khảo

  1. ^ For example F. Furet and D. Richet in "French Revolution" (Macmillan, 1970)

Thư mục

  • Black, Jeremy (2002). From Louis XIV to Napoleon: The Fate of a Great Power. Routledge. ISBN 9780203006382.
  • Church, Clive H., The Social Basis of the French Central Bureaucracy under the Directory 1795–1799, in Past & Present No. 36, April 1967, pp. 59–72 in JSTOR.
  • Doyle, William (1990). The Oxford History of the French Revolution (ấn bản 2). Oxford University Press. tr. 318–40. ISBN 9780199252985.
  • Fierro, Alfred (1996). Histoire et dictionnaire de Paris. Robert Laffont. ISBN 978-2-221-07862-4.
  • Furet, François (1996). The French Revolution, 1770–1814. France: Blackwell Publishing. ISBN 978-0-631-20299-8.
  • Garrioch, David (2015). La fabrique du Paris révolutionnaire. La Découverte/Poche. ISBN 978-2-7071-8534-1.
  • de Goncourt, Edmond and Jules (1864). Histoire de la société française pendant le Directoire. Ernest Flammarion.
  • Goodwin, A., The French Executive Directory – A Revaluation, in History, 1937, 22.87 pp. 201–218
  • Gottschalk, Louis R., The Era of the French Revolution (1715–1815), Houghton Mifflin Company, 1929, pp. 280–306
  • Héron de Villefosse, René (1959). Histoire de Paris. Bernard Grasset.
  • Gough, Hugh (1998). The Terror in the French Revolution (ấn bản 2010). Palgrave. ISBN 978-0230201811.
  • Hunt, Lynn, David Lansky and Paul Hanson, The Failure of the Liberal Republic in France, 1795–1799: The Road to Brumaire, in Journal of Modern History (1979) 51#4, pp. 734–759 in JSTOR; statistical profile of the different factions
  • Jainchill, Andrew, The Constitution of the Year III and the Persistence of Classical Republicanism, in French Historical Studies, 2003, 26#3 pp, 399–435
  • Kennedy, Michael (2000). The Jacobin Clubs in the French Revolution: 1793–1795. Berghahn Books. ISBN 978-1-57181-186-8.
  • Lefebvre, Georges (1977). La France Sous Le Directoire (1795–1799) (bằng tiếng Pháp). Éditions Sociales.
  • Lefebvre, Georges, French Revolution from 1793–1799, Columbia University, 1964, pp. 171–211
  • Lefebvre, Georges; Soboul, Albert (1965). The Directory. London: Routledge and Kegan Paul. OCLC 668426465.
  • Lyon, E. Wilson, The Directory and the United States, in American Historical Review, 1938, 43#3, pp. 514–532. in JSTOR
  • Lyons, Martyn (1975). France under the Directory (ấn bản 2008). Cambridge University Press. ISBN 978-0521099509.
  • Montague, Francis Charles; Holland, Arthur William (1911). “French Revolution, The” . Trong Chisholm, Hugh (biên tập). Encyclopædia Britannica. 11 (ấn bản 11). Cambridge University Press. tr. 154–171. excerpts are included in this article
  • Palmer, Robert R, The Age of the Democratic Revolution: A Political History of Europe and America, 1760–1800, vol 2: The Struggle, 1964, pp. 211–262, 549–576.
  • Ross, Steven T, The Military Strategy of the Directory: The Campaigns of 1799, in French Historical Studies, 1967, 5#2 pp. 170–187 in JSTOR.
  • Rudé, George (1988). The French Revolution. New York: Grove Weidenfeld. ISBN 978-0802132727.
  • Schama, Simon (1989). Citizens, A Chronicle of The French Revolution (ấn bản 2004). Penguin. ISBN 978-0-14-101727-3.
  • Soboul, Albert (1975). The French Revolution, 1787–1799: From the storming of the Bastille to Napoleon. New York. tr. 477–547. ISBN 9780394712208.
  • Sutherland, D.M.G., The French Revolution and Empire: The Quest for a Civic Order, 2nd ed. 2003, 430 pages, excerpts and text search pp. 263–301.
  • Tulard, Jean; Fayard, Jean-François; Fierro, Alfred (1998). Histoire et Dictionnaire de la Révolution Française (bằng tiếng Pháp). Robert Laffont. ISBN 978-2-221-08850-0.
  • Woronoff, Denis (1984). The Thermidorean regime and the directory: 1794–1799. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-28917-7.

Nguồn sơ cấp

  • Stewart, John Hall, ed. A Documentary Survey of the French Revolution (1951), pp. 654–766
  • x
  • t
  • s
Sự kiện chính trị – dân sự theo năm
1788
  • Journée des Tuiles (7 tháng 6, 1788)
  • Hội nghị Vizille (21 tháng 7, 1788)
1789
1790
  • Bãi bỏ Parlement (tháng 2-7, 1790)
  • Bãi bỏ quý tộc (19 tháng 6, 1790)
  • Hiến pháp dân sự cho tăng lữ (12 tháng 7, 1790)
  • Fête de la Fédération 14 tháng 7, 1790)
1791
  • Cuộc đào tẩu tới Varennes (20–21 tháng 1, 1791)
  • Thảm sát Champ de Mars (17 tháng 7, 1791)
  • Tuyên bố Pillnitz (27 tháng 8, 1791)
  • Hiến pháp 1791 (3 tháng 9, 1791)
  • Quốc hội Lập pháp (1 tháng 10, 1791 – tháng 9, 1792)
1792
  • Pháp tuyên chiến (20 tháng 4, 1792)
  • Tuyên ngôn Brunswick (25 tháng 7, 1792)
  • Công xã Paris nổi dậy (tháng 6, 1792)
  • Sự kiện 10 tháng 8 (10 tháng 8, 1792)
  • Thảm sát Tháng Chín (tháng 9, 1792)
  • Quốc ước (20 tháng 9, 1792 – 26 tháng 10, 1795)
  • Thành lập Đệ Nhất Cộng hòa (22 tháng 9, 1792)
1793
  • Louis XVI bị xử tử (21 tháng 1, 1793)
  • Tòa án Cách mạng (9 tháng 3, 1793 – 31 tháng 5, 1795)
  • Triều đại Khủng bố (27 tháng 1, 1793 – 27 tháng 7, 1794)
    • Ủy ban Công an
    • Ủy ban Trị an
  • Phái Girôngđanh thất bại (2 tháng 1, 1793)
  • Marat bị ám sát (13 tháng 7, 1793)
  • Levée en masse (23 tháng 8, 1793)
  • Sắc lệnh Nghi phạm (17 tháng 9, 1793)
  • Maria Antonia bị xử trảm (16 tháng 10, 1793)
  • Luật chống tăng lữ (suốt cả năm)
1794
  • Danton và Desmoulins bị xử trảm (5 tháng 4, 1794)
  • Luật ngày 22 tháng Đồng cỏ (10 tháng 6, 1794)
  • Công ước tháng Nóng (27 tháng 7, 1794)
  • Robespierre bị xử trảm (28 tháng 7, 1794)
  • Khủng bố Trắng (Mùa thu 1794)
  • Phái Giacôbanh suy bại (11 tháng 11, 1794)
1795
1797
1798
  • Luật ngày 22 tháng Hoa năm IV (11 tháng 5, 1798)
1799
Chiến dịch cách mạng
1792
  • Verdun
  • Thionville
  • Valmy
  • Binh biến của phái Bảo hoàng
    • Chouannerie
    • Vendée
    • Dauphiné
  • Lille
  • Mayence
  • Jemappes
  • Namur
1793
  • Chiến tranh Liên minh thứ nhất
  • Cuộc vây hãm Toulon (18 tháng 9, – 18 tháng 12, 1793)
  • Chiến sự tại Vendée
  • Trận Neerwinden (1793)
  • Trận Famars (23 tháng 5, 1793)
  • Trận San Pietro và Sant'Antioco (25 tháng 5, 1793)
  • Trận Kaiserslautern
  • Cuộc vây hãm Mainz (1793)
  • Trận Wattignies
  • Trận Hondschoote (1793)
  • Cuộc vây hãm Bellegarde (1793)
  • Trận Peyrestortes
  • Trận Wissembourg thứ nhất (1793) (13 tháng 10, 1793)
  • Trận Truillas
  • Trận Wissembourg thứ hai (1793) (26–27 tháng 12, 1793)
1794
  • Trận Villers-en-Cauchies (24 tháng 4, 1794)
  • Trận Boulou (Pyrénées) (30 tháng 4, – 1 tháng 5, 1794)
  • Trận Tournay (22 tháng 5, 1794)
  • Trận Fleurus (1794) (26 tháng 1, 1794)
  • Chouannerie
  • Trận Tourcoing (18 tháng 5, 1794)
  • Trận Aldenhoven (1794) (2 tháng 10, 1794)
1795
1796
  • Trận Lonato (3–4 tháng 8, 1796)
  • Trận Castiglione (5 tháng 8, 1796)
  • Trận Theiningen
  • Trận Neresheim (11 tháng 8, 1796)
  • Trận Amberg (24 tháng 8, 1796)
  • Trận Würzburg (3 tháng 9, 1796)
  • Trận Rovereto (4 tháng 9, 1796)
  • Trận Bassano (8 tháng 9, 1796)
  • Trận Emmendingen (19 tháng 10, 1796)
  • Trận Schliengen (26 tháng 10, 1796)
  • Trận Bassano thứ nhất (6 tháng 11, 1796)
  • Trận Calliano (6–7 tháng 11, 1796)
  • Trận Arcole (15–17 tháng 11, 1796)
  • Expédition d'Irlande (Dec 1796)
1797
  • Action of 13 January 1797 (13 tháng 1, 1797)
  • Trận Rivoli (14–15 tháng 1, 1797)
  • Action of 25 January 1797 (25 tháng 1, 1797)
  • Hiệp ước Leoben (17 tháng 4, 1797)
  • Trận Neuwied (1797) (18 tháng 4, 1797)
  • Hiệp ước Campo Formio (17 tháng 10, 1797)
1798
  • Pháp xâm lược Ai Cập (1798–1801)
  • Irish Rebellion of 1798#French landing (23 tháng 5, – 23 tháng 9, 1798)
  • Quasi-War (1798–1800)
  • Chiến tranh Nông dân (1798) (12 tháng 10, – 5 tháng 12, 1798)
1799
  • Chiến tranh Liên minh thứ hai (1798–1802)
  • Cuộc vây hãm Acre (1799) (20 tháng 3, – 21 tháng 5, 1799)
  • Trận Ostrach (20–21 tháng 3, 1799)
  • Trận Stockach (1799) (25 tháng 3, 1799)
  • Trận Magnano (5 tháng 4, 1799)
  • Trận Cassano d'Adda (27 tháng 4, 1799)
  • Trận Zürich thứ nhất (4–7 tháng 1, 1799)
  • Trận Trebbia (1799) (19 tháng 1, 1799)
  • Trận Novi (1799) (15 tháng 8, 1799)
  • Trận Zürich thứ hai (25–26 tháng 9, 1799)
1800
1801
1802
Lãnh đạo quân đội
Pháp Lục quân Pháp
Pháp Hải quân Pháp
  • Charles-Alexandre Léon Durand Linois
Đối lập
Đế quốc Áo (1804–1867) Đế quốc Áo (1804–1867)
  • József Alvinczi
  • Archduke Charles, Duke of Teschen
  • François Sébastien Charles Joseph de Croix, Count of Clerfayt
  • Karl Aloys zu Fürstenberg
  • Friedrich Freiherr von Hotze
  • Friedrich Adolf, Count von Kalckreuth
  • Paul Kray
  • Charles Eugene, Prince of Lambesc
  • Maximilian Anton Karl, Count Baillet de Latour
  • Karl Mack von Leiberich
  • Rudolf Ritter von Otto
  • Prince Josias of Saxe-Coburg-Saalfeld
  • Peter Vitus von Quosdanovich
  • Prince Heinrich XV of Reuss-Plauen
  • Johann Mészáros von Szoboszló
  • Karl Philipp Sebottendorf
  • Dagobert Sigmund von Wurmser
Vương quốc Anh (1707–1800) Vương quốc Anh (1707-1801)
  • Ralph Abercromby
  • James Saumarez, 1st Baron de Saumarez
  • Edward Pellew, 1st Viscount Exmouth
  • Prince Frederick, Duke of York and Albany
 Cộng hòa Hà Lan
  • William V, Prince of Orange
 Phổ
  • Charles William Ferdinand, Duke of Brunswick-Wolfenbüttel
  • Frederick Louis, Prince of Hohenlohe-Ingelfingen
 Đế quốc Nga
Tây Ban Nha Đế quốc Tây Ban Nha
  • Luis Firmín de Carvajal, Conde de la Unión
  • Antonio Ricardos
Hình tượng và nhân vật nổi bật
Phái Feuillant
Phái Girondi
  • Jacques Pierre Brissot
  • Étienne Clavière
  • Marquis de Condorcet
  • Charlotte Corday
  • Marie-Jean Hérault de Séchelles
  • Jean-Marie Roland, vicomte de la Platière
  • Madame Roland
  • Jean Baptiste Treilhard
  • Pierre Victurnien Vergniaud
  • Bertrand Barère
  • Jérôme Pétion de Villeneuve
Phái La Montagne
  • Paul François Jean Nicolas, vicomte de Barras
  • Georges Couthon
  • Georges Danton
  • Jacques-Louis David
  • Camille Desmoulins
  • Roger Ducos
  • Jean-Marie Collot d'Herbois
  • Philippe-François-Joseph Le Bas
  • Jean-Paul Marat
  • Claude Antoine, comte Prieur-Duvernois
  • Pierre Louis Prieur
  • Maximilien de Robespierre
  • Gilbert Romme
  • Jean Bon Saint-André
  • Louis Antoine de Saint-Just
  • Jean-Lambert Tallien
  • Bertrand Barère
Phái Hébert
  • Jacques Hébert
  • Jacques Nicolas Billaud-Varenne
  • Pierre Gaspard Chaumette
  • Charles-Philippe Ronsin
  • Antoine-François Momoro
  • François-Nicolas Vincent
Phái Enragés
  • Jacques Roux
  • Jean-François Varlet
  • Jean Théophile Victor Leclerc
  • Claire Lacombe
  • Pauline Léon
Phái Bonaparte
Khác
  • Jean-Pierre-André Amar
  • François-Noël Babeuf
  • Jean Sylvain Bailly
  • François-Marie, marquis de Barthélemy
  • Lazare Carnot
  • André Chénier
  • Louis Philippe II, Duke of Orléans
  • Jean-Jacques Duval d'Eprémesnil
  • Antoine Quentin Fouquier-Tinville
  • Olympe de Gouges
  • Henri Grégoire
  • Jacques-Donatien Le Ray de Chaumont
  • Jean-Baptiste Robert Lindet
  • Guillaume-Chrétien de Lamoignon de Malesherbes
  • Sylvain Maréchal
  • Antoine Christophe Merlin
  • Jean Joseph Mounier
  • Pierre Samuel du Pont de Nemours
  • François de Neufchâteau
  • Louis-Michel le Peletier, marquis de Saint-Fargeau
  • Pierre Louis Prieur
  • Jean-François Rewbell
  • Louis Marie de La Révellière-Lépeaux
  • Hầu tước de Sade
  • Antoine Christophe Saliceti
  • Emmanuel Joseph Sieyès
  • Germaine de Staël
  • Charles-Maurice de Talleyrand-Périgord
  • Thérésa Tallien
  • Gui-Jean-Baptiste Target
  • Catherine Théot
  • Marc-Guillaume Alexis Vadier
  • Jean-Henri Voulland
  • Danh sách nhân vật trong Cách mạng Pháp
Nhà tư tưởng nổi bật
Tác động văn hóa