Mặt trận Phần Lan (Chiến tranh Xô – Đức)

Mặt trận Phần Lan
Một phần của Chiến tranh Xô-Đức trong
Chiến tranh thế giới thứ hai

Những người lính Phần Lan trên mặt trận năm 1944.
Thời gian25 tháng 6 năm 1941 – 19 tháng 9 năm 1944
Địa điểm
Phần Lan, Karelia và Murmansk
Kết quả

Liên Xô chiến thắng[1]

Thay đổi
lãnh thổ
Liên Xô chiếm Petsamo và thuê Porkkala.
Tham chiến

 Phần Lan
 Đức


Tham gia hạn chế:
 Ý1

 Liên Xô


Tham gia hạn chế:
 Anh Quốc2
Chỉ huy và lãnh đạo
Phần Lan C.G.E. Mannerheim
Đức Quốc xã Nikolaus von Falkenhorst (−7/11/1941)
Đức Quốc xã Eduard Dietl (7/11/1941-23/6/1944)†
Đức Quốc xã Lothar Rendulic (28/6/1944–)
Liên Xô Markian Popov
Liên Xô Mikhail Hozin
Liên Xô Valerian A. Frolov
Liên Xô Kirill Meretskov
Liên Xô Leonid Govorov
Lực lượng
530.000 quân Phần Lan[Ct 1][2]
220.000 quân Đức[Ct 2]
Tháng 6 năm 1941: 450.390 (Phương diện quân BắcHạm đội Baltic)[3]
Tháng 6 năm 1944: 650.000 quân[4]
Thương vong và tổn thất

Phần Lan:
63.204 chết hay mất tích [Ct 3][5]
158.000 bị thương
939 dân thường trong các đợt không kích[5]
190 dân thường do du kích Liên Xô[5]
2.377–3.500 bị bắt[Ct 4][6]

Đức:
14.000 chết hay bị bắt
37.000 bị thương[2]
Tổng cộng
275.000 thương vong (chưa kể số bị ốm)
265.000 chết hoặc bị bắt
(trong số đó 64.000 bị bắt)
385.000 bị thương
190.000 bị ốm[7]
4.000–7.000 dân thường thiệt mạng
Tổng cộng: 840.000 thương vong (bao gồm 190.000 bị ốm)
1Ý Ý cung cấp[Ct 5] 4 tàu phóng ngư lôi tới Hồ Ladoga.
2Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc[Ct 6] tuyên chiến với Phần Lan nhưng chỉ thực hiện những chiến dịch nhỏ.
  • x
  • t
  • s
Mặt trận Xô-Đức
Hoạt động hải chiến

Biển Baltic • Biển Đen •
Bắc Cực (Rösselsprung • Wunderland)

Năm 1941

Barbarossa (Białystok–Minsk • Baltic • Smolensk lần một • Kiev lần một • Leningrad • Kharkov lần một • Krym-Sevastopol • Moskva) • Phần Lan

Năm 1942

Lyuban • Rzhev-Sychyovka-Vyazma (Rzhev-Vyazma lần một • Sao Mộc • Sao Hỏa)  • Kharkov lần hai • Blau • Kavkaz • Stalingrad • Sinyavino

Năm 1943

Tia Lửa • Kharkov lần ba • Kursk • Smolensk lần hai • Tả ngạn Dniepr • Kiev lần hai

Năm 1944

Hữu ngạn Dniepr • Leningrad-Novgorod • Narva • Krym • Karelia • Bagration • Lvov–Sandomierz • Lublin–Brest • Iaşi-Chişinău • Romania • Bulgaria • Baltic • Đông Carpath • Beograd • Debrecen • Petsamo-Kirkenes • Budapest

Năm 1945

Wisla–Oder • Tây Carpath • Đông Phổ • Đông Pomerania • Sonnenwende • Hạ Silesia • Thượng Silesia • Hồ Balaton • Morava • Viên • Bratislava • Berlin • Praha • Đức đầu hàng
  • x
  • t
  • s
Phần Lan 1939–1945
Chiến tranh Mùa Đông
Mặt trận Phần Lan 1941-1944
Chiến tranh Lapland

Mặt trận Phần Lan thuộc chiến tranh Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra từ 25 tháng 6 năm 1941 đến 19 tháng 9 năm 1944 là cuộc chiến tranh thứ hai giữa Phần LanLiên Xô.

Thi thể của 2 bé trai Phần Lan năm 1942

Trong thời gian chiến tranh, phe Phần Lan dùng cái tên Chiến tranh Tiếp diễn (tiếng Phần Lan: jatkosota, tiếng Thụy Điển: fortsättningskriget) để làm rõ quan hệ mật thiết với cuộc Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan trước đó.[9] Liên bang Xô viết xem cuộc chiến là một phần của cuộc chiến đấu của họ chống lại Đức Quốc xãcác đồng minh - đó là cuộc Chiến tranh Xô-Đức hay còn gọi là Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại ở Liên Xô.[10] Đức nhìn nhận những chiến dịch của họ trong khu vực như một phần của toàn bộ nỗ lực chiến tranh của họ trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nó đem lại sự hỗ trợ vật liệu và hợp tác quân sự quan trọng cho Phần Lan.

Các hoạt động chiến tranh giữa hai nước mở đầu vào ngày 22 tháng 6 năm 1941, ngày phát xít Đức bắt đầu xâm lược Liên Xô. Chiến tranh thực sự bùng nổ khi Liên Xô tổ chức không kích ngày 25 tháng 6. Các chiến dịch sau đó của Phần Lan đã hủy bỏ những nhượng bộ của họ sau Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan ở eo Karelia và Ladoga Karelia, và xâm chiếm Đông Karelia vào tháng 9 năm 1941.

Trên eo Karelia, quân Phần Lan chấm dứt chiến dịch cách 30 km từ Leningrad, nơi đặt biên giới Liên Xô - Phần Lan trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Quân Phần Lan không tấn công thành phố này. Song, họ gián tiếp tham gia cuộc vây hãm Leningrad của Đức bằng việc nắm giữ đất cũ của họ trước Chiến tranh thế giới thứ hai trong suốt 2 năm rưỡi trên eo Karelia.[11][12][13] Không lực Liên Xô thả bom vào Helsinki và những thành phố lớn khác của Phần Lan. Cuối cùng, Hồng quân Liên Xô mở chiến dịch tấn công chiến lược trong mùa hè năm 1944 đánh đuổi quân Phần Lan ra khỏi phần lớn lãnh thổ mà Phần Lan chiếm được trong chiến tranh, nhưng sau đó Quân đội Phần Lan đã phòng ngự khiến cuộc tấn công của Liên Xô bị ngưng lại vào tháng 7 năm 1944.

Nhận thấy Đức đã sắp thất bại và Phần Lan không còn là mối đe dọa, Liên Xô tuyên bố sắn sàng đàm phán chấm dứt chiến tranh. Lệnh ngừng bắn diễn ra vào ngày 5 tháng 9 chấm dứt thù địch. và Thỏa ước Moskva chính thức chấm dứt thù địch được ký kết vào ngày 19 tháng 9. Hiệp ước hòa bình chính thức kết thúc cuộc chiến năm 1944,Phần Lan thua trận[14], phải nhượng Petsamo và cho Liên Xô thuê cảng Porkkala, và bồi thường một khoản chiến phí là 300.000.000 đô la Mỹ tương đương với tổng sản phẩm nội địa của Phần Lan năm 1939. Đổi lại, Liên Xô cam kết tôn trọng nền độc lập của Phần Lan và sẽ đem quân bảo vệ Phần Lan trong trường hợp Đức Quốc xã tấn công Phần Lan. Trong cuộc chiến tranh sau đó (chiến tranh Lapland), Liên Xô và Phần Lan trở thành đồng minh cùng tham chiến chống Đức.

Xem thêm

  • Chiến tranh Nga-Phần Lan

Ghi chú

  1. ^ Con số này chủ yếu là quân Phần Lan tham gia chiến dịch tấn công của Phần Lan năm 1941 (khoảng 500.000 người) và cuộc tấn công của Liên Xô tháng 8 năm 1944 (528.000 người). Lực lượng lục quân dao động trong khoảng từ 260.000 đến 360.000 người, không quân 8.000–22.000, hải quân 14.000–40.000 và số nằm dưới quyền chỉ huy trực tiếp của Bộ tổng tư lệnh: 15.000–36.000. Cộng thêm một số người bị luật cưỡng bức làm các nhiệm vụ hỗ trợ, như 19.000 người trong các nhóm lao động và 25.000 người thuộc lực lượng phòng không chống đột kích (các lữ đoàn cứu hỏa, bảo vệ hầm phòng không, vv..), và 43.000 phụ nữ tình nguyện thuộc nhiều hoạt động phi quân sự khác nhau (thư ký, trực đài radio, quan sát không quân, tiếp tế).
  2. ^ Quân Đức tại Lapland tiến hành Chiến dịch Silberfuchs.
  3. ^ Người Phần Lan chỉ rõ con số tử vong: 33.565 chết được chôn cất; 12.820 chết vì bị thương; 4.251 không được chôn cất mà về sau được tuyên bố là chết; 3.552 mất tích được cho là đã chết; 473 chết khi là tù binh chiến tranh; 7.932 chết vì lý do khác (bệnh tật, tai nạn, tự tử); 611 không rõ
  4. ^ Số liệu chính thức của Liên Xô là 2.377 tù binh chiến tranh. Các nhà nghiên cứu Phần Lan ước lượng có 3.500 tù binh chiến tranh.
  5. ^ Sự tham gia của người Ý chỉ giới hạn ở 4 tàu thủy lôi gắn động cơ cùng thủy thủ đoàn của nó, được sử dụng bên cạnh loại tàu thủy lôi gắn động cơ đã lỗi thời Sisu của Phần Lan và 4 tàu rải mìn của Hải quân Đức Quốc xã trong đội tàu quốc tế Hải đội K hoạt động trên hồ Ladoga trong mùa hè và mùa thu năm 1942.
  6. ^ Mặc dù Anh chính thức tuyên chiến với Phần Lan ngày 6 tháng 12 năm 1941, nhưng chỉ có duy nhất một cuộc tấn công của Anh vào đất Phần Lan — Cuộc đột kích Kirkenes và Petsamo - với một tàu sân bay tại Petsamo[8] diễn ra ngày 31 tháng 7 năm 1941, bốn tháng trước khi tuyên chiến. Sự tham gia của Anh sau đó vào cuộc chiến tại mặt trận này chỉ giới hạn trong việc viện trợ tiếp tế, hỗ trợ bằng không quân cho các chiến dịch tại vùng Bắc Cực và một phi đội của Anh (phi đội số 151 RAF) thuộc quyền chỉ huy của Liên Xô, đã hỗ trợ cho các cuộc đột kích của Liên Xô tại khu vực Murmansk và huấn luyện các phi hành đoàn Liên Xô khoảng một tháng trong mùa thu năm 1941 - khoảng hai tháng trước khi Anh tuyên chiến với Phần Lan.

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Mouritzen, Hans (1997). External danger and democracy: old Nordic lessons and new European challenges. Dartmouth. tr. 35. ISBN 1-85521-885-2.
  2. ^ a b Maanpuolustuskorkeakoulun historian laitos, Jatkosodan historia 1–6 ("The History of The Continuation War, 1–6"), 1994 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Jatkosota” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ Кривошеев biên tập (2001). Россия и СССР в войнах ХХ века (bằng tiếng Nga). Олма-Пресс. tr. 269–271. ISBN 5-224-01515-4.
  4. ^ Manninen (1994) p.277-282
  5. ^ a b c Kurenmaa, Pekka; Lentilä, Riitta (2005). “Sodan tappiot”. Trong Leskinen, Jari; Juutilainen, Antti (biên tập). Jatkosodan pikkujättiläinen (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Werner Söderström Osakeyhtiö. tr. 1150–1162. ISBN 951-0-28690-7.
  6. ^ Malmi, Timo (2005). “Jatkosodan suomalaiset sotavangit”. Trong Leskinen, Jari; Juutilainen, Antti (biên tập). Jatkosodan pikkujättiläinen (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Werner Söderström Osakeyhtiö. tr. 1022–1032. ISBN 951-0-28690-7.
  7. ^ Manninen (1994) p.306-313
  8. ^ FAA archive: Raid on Petsamo
  9. ^ Lavery, Jason Edward (2006). The history of Finland. Greenwood Press. tr. 126.
  10. ^ Great Soviet Encyclopedia, Finland, Moskva, 1974. ISBN 0-02-880010-9
  11. ^ Wykes, Alan (1972). The Siege of Leningrad, Ballantines Illustrated History of WWII.
  12. ^ Brinkley, Douglas (2004). Haskey, M. (biên tập). The World War II. Desk Reference. Grand Central Press. tr. 210.
  13. ^ Барышников, Н. (2002). “Финские бомбардировщики в зоне Ленинграда”. Блокада Ленинграда и Финляндия 1941–44 (bằng tiếng Nga). Хельсинки. ISBN 952-5412-10-5.
  14. ^ Laura C. Ferreira-Pereira, Inside the Fence But Outside the Walls: The Military Non-allied States and the Security Architecture of Post-Cold War Europe, trang 59

Thư mục

  • Erickson, John (1993). The Road to Berlin: Stalin's War with Germany. New Haven: Yale University Press. ISBN 0-300-07813-7.
  • Gebhardt, James (1990). “The Petsamo-Kirkenes Operation: Soviet Breakthrough and Pursuit in the Arctic, October 1944” (PDF). Leavenworth Papers. Fort Leavenworth: Combat Studies Institute (17). ISSN 0195-3451. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010.
  • Glantz, David; House, Jonathan (1998). When Titans Clashed: How the Red Army Stopped Hitler. Lawrence: University Press of Kansas. ISBN 978-0-7006-0899-7.
  • Grier, Howard (2007). Hitler, Dönitz, and the Baltic Sea: the Third Reich's last hope, 1944–1945. Annapolis: US Naval Institute Press. ISBN 978-1-59114-345-1.
  • Laura C. Ferreira-Pereira, Inside the Fence But Outside the Walls: The Military Non-allied States and the Security Architecture of Post-Cold War Europe, Peter Lang, 2007. ISBN 3-03910-940-5.
  • Jokipii, Mauno (1999). Финляндия на пути к войне [The Launching of the Continuation War] (bằng tiếng Nga). Petrozavodsk: Karelia. ISBN 5-7545-0735-6.
  • Jutikkala, Eino; Pirinen, Kauko (1988). A History of Finland. Dorset Press. ISBN 0-88029-260-1.
  • Juutilainen, Antti (1994). Ilomantsi – lopultakin voitto (bằng tiếng Phần Lan). Rauma: Kirjapaino Oy West Point. ISBN 951-95218-5-2.
  • Kirby, David (2006). A concise history of Finland. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 343. ISBN 978-0-521-53989-0.
  • Krosby, H. Peter (1968). Finland, Germany, and the Soviet Union, 1940-1941: The Petsamo Dispute. University of Wisconsin Press.
  • Leskinen, Jari; Juutilainen, Antti (ed.) (2005). Jatkosodan pikkujättiläinen (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). WSOY. ISBN 951-0-28690-7.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  • Leskinen, Jari; Juutilainen, Antti biên tập (1999). Talvisodan pikkujättiläinen (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Werner Söderström Osakeyhtiö. tr. 976. ISBN 951-0-23536-9.
  • Luknitsky, Pavel (1988). Сквозь всю блокаду [Through the Siege] (bằng tiếng Nga). Leningrad: Lenizdat.
  • Lunde, Henrik O. (2011). Finland's War of Choice: The Troubled German-Finnish Alliance in World War II. Newbury: Casemate Publishers. ISBN 978-1-61200-037-4.
  • Manninen, Ohto (1994). Molotovin cocktail- Hitlerin sateenvarjo [Molotov's cocktail - Hitler's umbrella] (bằng tiếng Phần Lan). Helsinki: Painatuskeskus. ISBN 951-37-1495-0.
  • Moisala, U.E.; Alanen, Pertti (1988). Kun hyökkääjän tie pysäytettiin (bằng tiếng Phần Lan). Keuruu: Otava. ISBN 951-1-10386-5.
  • Raunio, Ari (ed.); Maanpuolustuskorkeakoulun Historian laitos (1994). Jatkosodan historia 1–6 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). WSOY.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  • Salisbury, Harrison E. (2003). The 900 Days: The Siege of Leningrad (ấn bản 2). Cambridge: Da Capo Press. ISBN 978-0-306-81298-9.[liên kết hỏng]
  • Vehviläinen, Olli (2002). Finland in the Second World War: Between Germany and Russia. New York: Palgrave. ISBN 0-333-80149-0.
  • Werth, Alexander (1999). Russia at War, 1941–1945 (ấn bản 2). New York: Basic Books. ISBN 978-0-7867-0722-5.
  • Ziemke, Earl (2002). Stalingrad to Berlin. The German Defeat in the East. Washington DC: Government Printing Office. ISBN 978-0-16-001962-3.

Đọc thêm

  • Wuorinen, John H. biên tập (1948). Finland and World War II 1939–1944. The Ronald Press Company. ISBN 0-313-24133-3.
  • Schwartz, Andrew J. (1960). America and the Russo-Finnish War. Washington, D.C.: Public Affairs Press. ISBN 0-8371-7964-5.

Phần Lan

  • Finnish National Archive Luovutukset: Research on prisoner-of-war deaths, extraditions and deportations from Finland between 1939–55, Research project, See Lưu trữ 2006-08-29 tại Wayback Machine
  • Krosby, H. Peter (1966). Nikkelidiplomatiaa Petsamossa 1940-1941. Kirjayhtyma.
  • Krosby, H. Peter (1967). Suomen valinta 1941. Kirjayhtyma.
  • Polvinen, Tuomo I. (1979). Suomi kansainvälisessä politiikassa 1941–1947, osa 1: 1941–1943: Barbarossasta Teheraniin. WSOY.
  • Polvinen, Tuomo I. (1980). Suomi kansainvälisessä politiikassa 1941–1947, osa 2: 1944: Teheranista Jaltaan. WSOY.
  • Polvinen, Tuomo I. (1981). Suomi kansainvälisessä politiikassa 1941–1947, osa 3: 1945–1947: Jaltasta Pariisin rauhaan. WSOY.
  • Sana, Elina (1994). Luovutetut/ The Extradited: Finland's Extraditions to the Gestapo. WSOY. ISBN 951-0-27975-7.
  • Seppinen, Ilkka (1983). Suomen Ulkomaankaupan ehdot 1939–1944. ISBN 951-9254-48-X.

Nga

  • Platonov, S.P. biên tập (1964). Битва за Ленинград. Voenizdat Ministerstva oborony SSSR. ISBN 0-12-558180-7.
  • Хельге Сеппяля. Финляндия как оккупант в 1941–1944 годах Lưu trữ 2006-07-08 tại Wayback Machine Журнал "Север" ISSN 0131-6222, 1995.

Liên kết

  • (tiếng Nga) Stavka directive of 24 June 1941 "on measures to foil a possible enemy strike from the territory of Finland against Leningrad", authorising the Soviet air offensive of 25 June 1941 (page 1, page 2)
  • x
  • t
  • s
Chủ đề Phần Lan 
Lịch sử
Địa lý
Chính trị
Kinh tế
  • Chính sách thu nhập quốc gia
  •  Công nghiệp
  • Doanh nghiệp nhà nước
  • Du lịch
  • Đóng tàu
  • Giao thông
  • Năng lượng
  • Ngân hàng trung ương
  • Nông nghiệp
  • Sở giao dịch chứng khoán
  • Startup
  • Thuế
  • Viễn thông
Xã hội
Văn hóa
  • Thể loại
  • x
  • t
  • s
Chiến tranh thế giới thứ hai
Châu Âu (Tây Âu • Đông Âu) • Châu Á và Thái Bình Dương (Trung Quốc • Đông Nam Á • Bắc và Trung Thái Bình Dương • Tây Nam Thái Bình Dương) • Địa Trung Hải và Trung Đông (Bắc Phi • Đông Phi • Trung Đông) • Đại Tây Dương • Bắc Cực • Châu Mỹ • Ấn Độ Dương • Tây Phi • Mặt trận không chiến
Thương vong • Trận đánh • Hội nghị • Nhà chỉ huy
Tham chiến
Đồng Minh
(Lãnh đạo)
Hoa Kỳ • Liên Xô • Anh • Pháp • Trung Quốc • Tiệp Khắc • Ba Lan • Ấn Độ • Úc • New Zealand • Nam Phi • Canada • Na Uy • Bỉ • Hà Lan • Ai Cập • Hy Lạp • Nam Tư • Philippines • Mexico • Brazil • Ý • Romania • Bulgaria • Ethiopia
Phe Trục
(Lãnh đạo)
Đức Quốc xã • Phát xít Ý • Đế quốc Nhật Bản • Slovakia • Bulgaria • Croatia • Phần Lan • Hungary • Iraq • Romania • Thái Lan • Mãn Châu quốc • Chính phủ Vichy
Lực lượng
kháng chiến
Albania · Áo • Các quốc gia vùng Baltic · Bỉ • Séc • Đan Mạch • Estonia • Ethiopia • Pháp • Đức • Hy Lạp • Ý • Do Thái • Triều Tiên • Latvia · Luxembourg • Hà Lan • Na Uy • Philippines • Ba Lan • Thái Lan • Liên Xô • Slovakia • Miền Tây Ukraine • Việt Nam • Nam Tư • Quân đội Quốc gia Ấn Độ
Niên biểu
Nguyên nhân
Châu Phi • Châu Á • Châu Âu
1939
Cuộc xâm lược Ba Lan • Trận chiến Đại Tây Dương • Chiến tranh kỳ quặc • Chiến tranh Mùa Đông
1940
1941
Cuộc xâm lược Nam Tư • Mặt trận Nam Tư • Trận Hy Lạp • Trận Crete • Chiến tranh Anh-Iraq • Cuộc vây hãm Tobruk  • Chiến dịch Syria-Liban  • Chiến dịch Barbarossa • Mặt trận Phần Lan  • Trận Kiev • Cuộc xâm chiếm Iran • Krym-Sevastopol • Trận Leningrad • Trận Moskva • Chiến dịch Crusader • Trận Trân Châu Cảng • Xâm chiếm Thái Lan • Trận Hồng Kông • Trận Guam • Trận đảo Wake • Chiến dịch Mã Lai • Chiến dịch Đông Ấn Hà Lan • Chiến dịch Philippines • Chiến dịch Borneo
1942
1943
1944
Monte Cassino và Anzio • Hữu ngạn Dniepr • Giải phóng Leningrad • Trận Narva • Giải phóng Krym • Chiến dịch Bão tố • Chiến dịch Ichi-Go • Chiến dịch Neptune • Chiến dịch Overlord • Quần đảo Mariana và Palau • Chiến dịch Bagration • Lvov–Sandomierz • Phòng tuyến Tannenberg • Khởi nghĩa Warszawa • Iaşi-Chişinău • Giải phóng Paris • Phòng tuyến Gothic • Trận San Marino • Giải phóng Romania  • Giải phóng Bulgaria  • Chiến dịch Baltic  • Đông Carpath  • Chiến dịch Market Garden • Chiến dịch Crossbow • Chiến dịch Pointblank • Chiến dịch Beograd • Chiến tranh Lapland • Chiến dịch Debrecen  • Chiến dịch Budapest • Trận chiến vịnh Leyte • Trận Ardennes • Miến Điện 1944–1945
1945
Chiến dịch Wisla-Oder • Chiến dịch Gratitude  • Tây Carpath • Trận Iwo Jima • Đồng Minh tiến vào Tây Đức  • Morava • Bratislava • Trận Okinawa • Chiến dịch Viên • Tổng tiến công tại Ý • Chiến dịch Berlin • Chiến dịch Praha • Đức Quốc Xã đầu hàng (tài liệu) • Kế hoạch Hula  • Chiến dịch Mãn Châu • Trận Manila · Chiến dịch Borneo • Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki • Chiếm đóng quần đảo Kuril • Nạn đói 1945 ở Việt Nam  • Đế quốc Nhật Bản đầu hàng
Khía cạnh
khác
Tổng quan
Blitzkrieg • Tác chiến chiều sâu • So sánh quân hàm • Ngoại giao • Mật mã • Hậu phương • Dự án Manhattan • Dự án vũ khí hạt nhân của Liên Xô • Huân chương quân sự • Khí tài quân sự • Sản xuất quân sự • Khoa học kỹ thuật • Chiến tranh tổng lực • Phản chiến • Phụ nữ
Hệ quả
Tội ác
chiến tranh
Tội ác chiến tranh của Đồng Minh • Tội ác chiến tranh của Đức • Tội ác chiến tranh của Ý • Tội ác chiến tranh của Nhật Bản • Holocaust • Tội ác chiến tranh của Liên Xô • Tội ác chiến tranh của Hoa Kỳ • Ném bom dân thường • Nạn đói Bengal năm 1943
Tội ác hãm hiếp: Hãm hiếp trong thời gian chiếm đóng Nhật Bản • Hãm hiếp Nam Kinh • Phụ nữ giải khuây • Nhà thổ quân đội Đức Quốc Xã • Nhà thổ trong trại tập trung • Hãm hiếp trong thời gian chiếm đóng Đức
Tù binh
Tù binh Ý ở Liên Xô • Tù binh Nhật ở Liên Xô • Tù binh Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai • Tù binh Đức ở Liên Xô • Tù binh Liên Xô ở Đức
Thể loại  · Chủ đề · Dự án
 Từ điển ·  Thông tin ·  Danh ngôn ·
 Văn kiện và tác phẩm ·  Hình ảnh và tài liệu ·  Tin tức
Hình tượng sơ khai Bài viết chủ đề lịch sử quân sự này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • Cổng thông tin Liên Xô
  • Cổng thông tin Đức
  • Cổng thông tin Chiến tranh thế giới thứ hai